Cây Trâm Bầu – Cây thuốc quý và công dụng bất ngờ
Cây trâm bầu không chỉ là cây dùng chữa giun sán, giun kim, tiêu chảy, thấp khớp, sốt rét hoang dã mà nó còn có rất nhiều tác dụng khác mà ít người biết đến. Hạt trâm bầu được coi là vị thuốc quý có tác dụng thông mật, kháng khuẩn, lợi tiểu và ức chế khối u. Trong bài viết này hãy cùng choicaycanh.net khám phá những công dụng thần kì của loại cây này nhé!
NỘI DUNG
Nguồn gốc và đặc điểm của cây trâm bầu
Nguồn gốc và tên khoa học
Trâm bầu (tên khoa học Combretum quadrangulare) còn có các tên gọi khác như: Chưng bầu, tim bầu, song re, săng kê. Cây trâm bầu có nguồn gốc từ các nước Đông Dương như Campuchia, Lào và Việt Nam. Cây thường mọc ở đất phèn, nước mặn và nước ngọt. Ngoài công dụng làm thuốc, cây còn thường được khai thác để lấy củi.
Đặc điểm của cây trâm bầu
Cây trâm bầu là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-10m. Thân cây phân thành nhiều cành ngắn. Lá mọc đối xứng, hình trứng dài, có lông cả hai mặt. Hoa màu vàng, mọc thành cụm ở nách lá. Quả lớn, màu xanh, có 4 cánh, bên trong chứa nhiều hạt hình thoi.
Cây trâm bầu là vị thuốc quý, được sử dụng để chữa nhiều bệnh. Lá và rễ có thể thu hái quanh năm, còn hạt được thu hái vào tháng 1-2. Các nguyên liệu này đều có thể mang phơi khô để dùng dần.
Công dụng của cây trâm bầu
Cây có nhiều công dụng, tác dụng dược lý theo Đông y và nghiên cứu hiện đại.
- Theo Đông y, cây được dùng chữa các bệnh nhiễm trùng sán dây, giun kim, giun đũa, sốt rét hoang dã, thấp khớp, tiêu chảy và đau bụng. Người Thái còn dùng trâm bầu để trị đau nhức cơ bắp và cầm máu vết thương.
- Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, lá và hạt trâm bầu có tác dụng lợi mật, lợi tiểu, ức chế khối u và kháng khuẩn. Nước sắc của lá trâm bầu làm tăng tiết mật, kích thích tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn và cải thiện vị giác. Nước sắc từ cây còn có tác dụng tăng bài tiết nước tiểu và ức chế tế bào khối u. Hạt trâm bầu còn có tác dụng kháng khuẩn và hỗ trợ điều trị nhiễm HIV.
- hạt trâm bầu có tính kháng khuẩn mạnh, đặc biệt hiệu quả với những loại trực khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn âm đạo, cầu khuẩn gram dương và một số loại vi sinh kháng thuốc kháng sinh.
- hạt trâm bầu có tác dụng tốt cho tim mạch. Các nghiên cứu tại Mỹ đã cho thấy hạt trâm bầu giúp giảm mỡ máu, từ đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và có tác dụng trợ tim.
- Hạt trâm bầu còn có tác dụng ổn định đường huyết, hỗ trợ tốt cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Cây chủ yếu được sử dụng để điều trị giun kim và giun tròn. Ngoài ra, cây còn được nghiên cứu sử dụng trong chế phẩm hỗ trợ phòng ngừa và điều trị ung thư. Hạt trâm bầu cũng được sử dụng trong tổng hợp chất tẩy rửa và trong công nghiệp xà phòng.
Một số bài thuốc từ cây bầu
- Bài thuốc trị giun kim, giun tròn: Hạt trâm bầu và chuối chín đem rang chín rồi nhai và nuốt. Liều dùng tùy theo độ tuổi: trẻ em dùng 7 – 14g (khoảng 5 – 10 hạt), người lớn dùng 14 – 20g (khoảng 10 – 15 hạt).
- Trà trâm bầu giúp thải độc gan: dùng 20-30g hạt trâm bầu pha nước uống như trà và sử dụng trong ngày.
- Tẩy giun từ Trâm bầu và lá mơ: Bột nếp, bột từ hạt trâm bầu và lá mơ trộn đều với một ít nước. Sau đó vo thành từng viên và hấp cho đến khi chín. Mỗi buổi sáng sau khi thức dậy nên ăn một lượng vừa phải và không ăn thêm bất kỳ thực phẩm nào khác cho đến trưa. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 4-5 ngày.
- Chữa sơ gan cổ trướng Sắc lấy nước sắc, dùng 1 lần mỗi ngày.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng trâm bầu
- Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng kết hợp với các loại thuốc, đặc biệt là các thuốc ảnh hưởng đến men gan, thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị nhiễm giun sán…
- Cây trâm bầu và cây bạc thau là hai loài thực vật có hình dáng khá giống nhau, đều là cây dây leo. Tuy nhiên, cây bạc thau có hoa màu tím hồng, thường trồng làm cảnh, còn cây trâm bầu có hoa màu vàng, là vị thuốc quý. Do đó, trước khi sử dụng, bạn cần hết sức lưu ý tránh nhầm lẫn giữa hai loài thực vật này.
Cây là một vị thuốc quý và hiện đang được nghiên cứu ứng dụng làm thuốc. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, bạn nên trao đổi với bác sĩ để biết liều lượng cũng như thời gian sử dụng.