Cây Sim Rừng
NỘI DUNG
Tìm hiểu về cây sim
Tên gọi, phân bố
Cây sim, hay cây hoa sim còn có nhiều tên gọi khác như Dương lê, nẫm tử, sơn nẫm, cương nẫm, đào kim nương, hồng sim. Cây có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây hoa sim có nguồn gốc từ khu vực Nam Á và Đông Nam Á, thường sống ở rừng núi, ven sông suối. Cây sim có ở một số nước như Trung Quốc, Philippines, Đài Loan, Malaysia, Sulawesi và Việt Nam. Ở Việt Nam có thể tìm thấy cây sim mọc hoang hoặc được trồng để làm cây cảnh và làm thuốc.
Mô tả cây sim
Cây sim là loại cây bụi thường xanh cao khoảng 2m, có lông dày, ngắn. Lá có màu xanh lục, lá đơn, mọc đối, có hình elip hoặc ô van. Lá sim dàu khoảng 5-9cm và rộng 2-5cm. Cuống lá dài 3-6cm. Mặt trên lá bóng nhẵn với 3 gân dọc khá rõ xuất phát từ phía gần cuối cuống lá. Mặt dưới lá có lông màu trắng hoặc hơi vàng.
Hoa sim thường mọc lẻ hoặc thành chùm 3 hoa ở phía kẽ cuống lá. Hoa sim có màu tím, mỗi hoa có 5 cánh hình trứng rộng. Hoa sim thường nở rộ vào mùa hè. Quả sim là dạng quả mọng, khi chín có màu tím đen. Vỏ quả dày 1mm, thịt quả ngọt.
Cây sim không chỉ có tác dụng dùng làm thuốc chữa bệnh mà còn được ưa chuộng về mặt thẩm mỹ. Hoa và quả sim với sắc tím rực rỡ đẹp mắt được rất nhiều người yêu thích và trở thành một loại cây cảnh độc đáo. Thân cây nhiều tán, xòe rộng xum xuê và thấp nên rất phù hợp với sân vườn gia đình Việt. Hơn nữa do có tính lành, nhiều hoa nên việc trồng sim rừng sẽ thu hút nhiều ong bướm giúp khu vườn thêm sinh động.
Cách trồng cây sim
Chuẩn bị hố trồng: đào hố sâu khoảng 0.2-0.3m tùy theo kích thước cây, nếu trồng nhiều thì căn khoảng cách giữa các hố là 1m để cây có không gian phát triển
Cách trồng: đặt cây vào hố và lấp đất, sau đó tưới nước.
Cách chăm sóc: Thời gian đầu nên tưới cho cây 2 lần/ngày sáng tối để cây thích ứng với môi trường mới. Chú ý lượng nước mỗi lần tưới để cây không bị úng nước. Sau một thời gian rễ đã bén đất thì không cần chăm sóc nhiều, có thể để cây phát triển một cách tự nhiên. Khi cây ra hoa nên xới cỏ xung quanh và bón phân, tưới nước để trái ra nhiều và to hơn.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Bộ phận dùng của cây hoa sim bao gồm lá, quả và rễ. Lá và rễ cây sim có thể thu hái quanh năm. Quả sẽ được hái lúc đã chín.
Các bộ phận rễ, quả và lá sim thường được dùng để làm thuốc. Có thể dùng tươi các bộ phận hoặc phơi, sấy khô để dùng dần. Các bộ phận của cây sim có thể dùng để sắc uống, ngâm rượu hoặc giã nát để đắp ngoài da.
Thành phần hóa học của cây sim
Lá sim chứa nhiều chất ellagi tannin, rhodomyrtone. Hoa sim chứa nhiều chất tannin, a-xít nicotinic, riboflavin (vitamin B2), flavonoid.
Tác dụng của cây sim
Rễ sim, quả sim và lá sim đều có những tác dụng dược lý riêng:
- Rễ sim có khả năng giảm đau, trừ phong thấp và cầm máu. Vì vậy được dùng để trị bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp, trị vết bỏng lửa, bệnh trĩ, da lở loét, băng huyết, viêm gan, đau bụng..
- Lá sim có tác dụng giảm đau, sinh cơ, cầm máu, hút mủ và tán nhiệt độc. Lá sim được dùng để trị ghẻ lở, lở loét ngoài da, ngoại thương xuất huyết, đau ddaauf, tả lị…
- Quả sim có tác dụng dưỡng huyết, cầm máu, cố tinh, sáp trường. Quả sim được dùng để trị băng huyết, đới hạ, ù tai, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, các chứng huyết hư…
Một số bài thuốc từ cây sim
Bài thuốc chữa đau đầu kinh niên: Lấy 30g lá và cành sim tươi, rửa sạch và để cho ráo nước. Sau đó cho tất cả vào nồi, đổ ngập nước và nấu cho đến khi còn khoảng nửa chén nước thì tắt bếp. Uống mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 2-3 ngày.
Bài thuốc chữa viêm dạ dày và viêm ruột cấp: Dùng 50 – 100g lá sim tươi (hoặc 15-20g lá khô) sắc lấy nước uống.
Bài thuốc chữa chảy máu cam: 20g quả sim đã phơi khô đem sắc với 3 chén nước đến khi chỉ còn nửa chén, uống hết 1 lần.
Bài thuốc chữa băng huyết: Sao đen quả sim đã khô, sau đó nghiền thành bột mịn. Bảo quản bột thuốc trong lọ, đậy kín nắp để sử dụng dần. Khi dùng thì chiêu bột thuốc bằng nước nóng rồi bôi bột thuốc vào vết thương ngoài da.
Bài thuốc chữa bỏng: Đốt quả sim rồi nghiền thành bột mịn. Sau đó trộn đều bột thuốc với dầu lạc hoặc dầu vừng, bôi vào vết thương bỏng.
Bài thuốc chữa đại tiện xuất huyết: 20g quả sim khô đem sắc với 400ml nước đến khi chỉ còn khoảng 320ml thì tắt bếp. Chia thang thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.
Bài thuốc chữa ngoại thương xuất huyết: lấy 1 nắm lá sim tươi đem rửa sạch, để ráo nước, sau đó giã nát rồi đắp vào vết thương.
Bài thuốc trị đau nhức xương khớp, phong thấp và đau mỏi lưng: 40g rễ sim đem sắc với nước , chia làm 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.
Bài thuốc trị hen suyễn: Sắc 60g rễ sim phơi khô lấy nước uống.
Bài thuốc trị viêm gan truyền nhiễm cấp: 30g rễ sim khô, 15g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g nhân trần, 15g cốt khí củ, 30g kê cốt thảo. Tất cả đem sắc với nước để uống mỗi ngày. Mỗi lần sắc chia làm 2 lần uống trong ngày. Trường hợp bệnh gan nhẹ, chỉ cần sắc 30g rễ sim uống mỗi ngày, liên tục trong 20 ngày. Nên uống thuốc trước bữa ăn.
Bài thuốc trị bệnh trĩ, giang môn lở loét: 40 – 50g rễ sim khô, 15 – 20g hoa hòe, lòng lợn. Tất cả đem nấu canh để ăn. Vớt bỏ phần bã cây thuốc, ăn phần lòng lợn và uống nước canh. Dùng bài thuốc này liên tục trong nhiều ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây sim
- Những bài thuốc từ cây sim được dân gian sử dụng có thể sẽ phù hợp với cơ địa từng người cũng như tình trạng bệnh. Vì vậy để đảm bảo an toàn, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện các bài thuốc trên.
- Rửa thật sạch các bộ phận như rễ sim, lá sim trước khi sử dụng
- Không nên tự ý kết hợp hay bỏ thuốc tây vào các bài thuốc từ cây sim mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Cây sim là một loại cây mang lại nhiều tác dụng cả về mặt thẩm mỹ lẫn y dược. Bạn có thể dễ dàng trồng cây hoa sim trong sân vườn để làm cây cảnh và sử dụng để làm các bài thuốc điều trị các bệnh lý thường gặp khi cần. Tuy nhiên khi sử dụng nên tìm hiểu kỹ hoặc tham khảo ý kiến người có chuyên môn hay bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo hiệu quả và an toàn.