Cây Mề Gà
Tác dụng của sài hồ nam Tác dụng chữa bệnh của quả sơn tra Tác dụng chữa bệnh của cây cơm nếp
Đặc điểm cây mề gà
Cây mề gà có tên khoa học Sterculia lanceolata, thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae), tên gọi khác là trôm mề gà, trôm thon, trôm lá mác, cây sảng, sảng lá kiếm, sang sé, quả thang, che van.
Cây mề gà là cây thân gỗ, sống lâu năm, chiều cao dao động từ 3 – 10 mét, vỏ mầu nâu nhạt và nhăn nheo. Từ thân cây phát triển ra nhiều cành hình trụ, mảnh, những cành non mới mọc thường có lông bên ngoài. Trong khi đó, cành già có lớp vỏ nhẵn, nhiều khía dọc và có màu xám.
Lá cây mề gà mọc kiểu so le. Các lá có hình bầu dục, hình ngọn giáo, tròn ở phía gốc và có đầu tù, hơi nhọn. Lá cây có kích thước to nhỏ không đồng đều, chiều dài khoảng 9 – 20cm và chiều rộng dao động từ 3,5 – 8cm. Mặt trên của lá nhẵn nhụi nhưng mặt dưới thường mang một ít lông hình sao. Trên lá có nhiều gân phụ tạo thành hình mạng lưới rõ ràng, gồm 9-12 cặp, cuống dài 2-5cm. Các lá kèm thường nhọn, chứa rộng và rất dễ rụng. Vào mùa đông cây rụng lá và ra lại lá non vào mùa xuân.
Hoa của cây mề gà mọc thành cụm, dạng chùm mảnh đâm ra từ các kẽ lá. Mỗi cụm hoa dài khoảng 4 – 5cm và đều có lông mềm hình sao. Các lá bấc có kích thước ngắn , hình dải và cũng dễ rụng. Cây cho ra hoa từ tháng 4 – 7 hàng năm.
Mùa quả mề gà rơi vào khoảng tháng 8 – 10 trong năm. Quả kép có 4 – 5 đại, xếp với nhau tạo thành hình sao, trên quả có lớp lông nhung. Khi chín, quả mề gà nở to, bên trong có chứa 4 – 9 dạng hình trứng dẹt, hạt màu đen bóng.
Bộ phận dùng của cây mề gà là phần rễ, lá và quả.
Cây mề gà thường được người dân mang về trồng trước nhà để lấy bóng mát, làm cảnh hoặc làm thuốc chữa bệnh. Bộ phận được thu hái làm dược liệu chính là vỏ thân cây, lá, và cả hạt.
Vỏ cây sau khi đem về được rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô hoặc dùng tươi đều được.
Lá cũng có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Hạt cây mang đi tách vỏ, loại bỏ các hạt bị hư, sau đó phơi khô để bảo quản dùng dần.
Cây mề gà khi nhỏ có thể chịu bóng nhưng chủ yếu ưa sống ở những nơi có nhiều ánh sáng. Cây mọc hoang ở vùng trung du, ở vùng ven của các khu rừng ẩm và các khu rừng thứ sinh.
Ở nước ta, cây mề gà được tìm thấy nhiều ở các địa phương như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Ninh Thuận, Tây Nguyên… Ngoài Việt Nam thì Nam Trung Quốc và Lào cũng là những nước trồng cây mề gà lớn diện tích rộng.
Theo Y học cổ truyền: Cây mề gà có vị cay, tính ấm. Vỏ cây mề gà có tác dụng giảm đau, sử dụng để điều trị sưng tấy ngoài da, áp xe, nhọt, khí hư, bạch đới. Vỏ quả mề gà có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng chỉ lỵ, ôn vị sát trùng, được sử dụng trong điều trị đi ngoài ra máu. Rễ và lá cây mề gà có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ, được sử dụng trong điều trị phong thấp gây đau nhức xương khớp, chấn thương. Hạt cây mề gà có thể tác dụng thanh phế nhiệt hoặc dùng để chế biến thức ăn.
Bài thuốc sử dụng cây mề gà
Chữa sưng tấy, áp xe, mụn nhọt ngoài da
20 – 30g vỏ cây mề gà tươi rửa sạch, thái nhỏ, sau đó giã nát với một ít muối biển. Đắp thuốc lên vùng cần điều trị cho đến khi hết sưng đau.
Lưu ý không đắp thuốc này lên các vết thương hở, lở loét hay chảy dịch ngoài da.
Giảm đau do chấn thương
SỬ dụng 1 ít vỏ cây tươi đã rửa sạch, bỏ vào cối giã nát cùng một thìa muối ăn, sau đó, pha một ít nước nóng vào hỗn hợp. Vắt trực tiếp nước cốt pha lên vùng bị chấn thương để giảm đau, ngày dùng từ 2-3 lần.
Trị vết bỏng ngoài da
Có nhiều nguyên nhân gây ra như bỏng lửa, bỏng nước sôi hay do chạm vào vật nóng… Đối với trường hợp bỏng nhẹ, diện tích vùng bị tổn thương nhỏ và chưa bị bong tróc da, bệnh nhân chỉ cần giã một ít vỏ cây để lấy nước cốt. Sau đó trộn chung với 1 lượng mỡ vừa đủ để tạo hỗn hợp sền sệt, sử dụng hỗn hợp này làm thuốc bôi bôi trực tiếp lên vùng da bị bỏng.
Lưu ý khi sử dụng cây mề gà
Sử dụng thuốc theo dạng bôi hay đắp ngoài da. Không dùng theo đường uống.
Dùng vỏ cây mề gà với liệu lượng khoảng 20 – 30g tùy theo tình trạng bệnh.
Cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Tác dụng của địa cốt bì Tác dụng hữu ích của cây bồ bồ Tác dụng hữu ích của cây trường sinh thảo