Cây Mạch Môn: Tìm hiểu công dụng và cách sử dụng

Mạch môn, hay còn được gọi là Lan tiên hoặc Mạch đông, là một loại cây có lá giống lá lúa mạch, vì vậy khi mùa đông đến, lá vẫn xanh tươi nên được gọi là Mạch đông. Mạch môn có tác dụng trên mạch vành của tim, và các nghiên cứu y học hiện đại đã chứng minh điều này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công dụng và cách sử dụng của Mạch môn.

1. Đặc điểm và phân bố

Cây Mạch môn (Ophiopogon japonicus) thuộc họ Mạch môn đông (Convallariaceae) và thường được sử dụng trong Đông Y để trị viêm phế quản, sốt nóng, ho, tiêu đờm, táo bón. Cây Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 10cm đến 40cm, có rễ chùm và trên rễ có những chỗ phát triển thành củ. Lá của cây mọc từ gốc, hẹp dài, giống như lá lúa mạch, dài từ 15cm đến 40cm, rộng từ 1mm đến 4mm, phía cuống lá hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Quả của cây là một quả mọng màu tím đen nhạt, có đường kính 6mm, thường có 1 – 2 hạt. Cây Mạch môn mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi tại Việt Nam, đặc biệt nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây), Nghĩa Trai (Hưng Yên), và Ninh Hiệp (Hà Nội).

Xem Thêm Bài Viết  Cây Bạch Quả

2. Thu hái và bào chế

Thường thì Mạch môn được hái vào tháng 6 – 7 ở những cây đã được 2 – 3 năm tuổi. Rễ củ được đào lên, rửa sạch, phơi nắng và xếp đống nhiều lần cho đến khi khô khoảng 70% đến 80%. Sau đó, rễ được đập dẹt, rút bỏ lõi và phơi khô. Một cách khác là hái về, rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, sau đó bỏ gạo và lấy mạch môn. Củ Mạch môn có hình dạng thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, và có chiều dài từ 10mm đến 15mm. Mùi của Mạch môn đặc biệt và có vị ngọt.

3. Thành phần hoá học

Mạch môn đông chứa các thành phần chính gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid, cùng với chất nhầy và chất đường.

4. Tác dụng dược lý

Theo các nghiên cứu mới nhất, Mạch môn đông có các hoạt động dược lý như bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống ho và chống vi trùng. Sử dụng Mạch môn đông đường uống có thể bảo vệ tim mạch đáng kể chống lại thiệt hại do isoproterenol gây ra, thông qua việc tăng cường các chất chống oxy hóa nội sinh. Ngoài ra, Mạch môn đông còn có tác dụng bảo vệ tim mạch đối với chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ. Các nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng saponin steroid từ rễ Mạch môn đông có tác dụng bảo vệ tim, chống lại suy tim mạn tính do doxorubicin gây ra.

Xem Thêm Bài Viết  Cây Tần Dày Lá

5. Công dụng và liều dùng

5.1 Công dụng

Trong dân gian, Mạch môn đông được sử dụng rất phổ biến để chữa ho lâu, ho khản, cùng với thuốc bổ cho bệnh phổi và người gầy còm. Ngoài ra, Mạch môn đông còn được sử dụng để chữa thiếu sữa, lợi tiểu và chống sốt khát nước. Theo Y học cổ truyền, Mạch môn đông có công dụng chủ trị phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao, khô nóng, khô khát, bồn chồn mất ngủ và táo bón.

5.2 Liều dùng

Liều dùng Mạch môn đông thường từ 6g đến 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, thường kết hợp với các vị thuốc khác.

6. Đơn thuốc kinh nghiệm

6.1 Mạch môn đông thang

  • Trị hoả nghịch bốc lên, cổ họng vướng khó nuốt.
  • Thành phần: Mạch môn đông, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Cánh mễ, Đại táo.
  • Cách sử dụng: Nấu thành nước sắc, chia ra uống ấm, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần.

6.2 Dưỡng chính thang

  • Trị bệnh nhiễm thời kì hồi phục, táo bón, khô nóng, khát nước.
  • Thành phần: Mạch môn, Ngọc trúc, Hà thủ ô, Đương quy, Thục địa, Sinh địa, Hoài sơn, Phục linh, Nữ trinh tử, Bạch thược, Chích thảo.
  • Cách sử dụng: Nấu thành nước sắc, uống.

6.3 Sinh mạch tán

  • Điều trị suy tim, có chứng lạnh tay chân, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ.
  • Thành phần: Mạch môn, Nhân sâm hoặc Đảng sâm, Ngũ vị tử.
  • Cách sử dụng: Nấu thành nước sắc, uống.
Xem Thêm Bài Viết  Cây Quất Cảnh

Mạch môn đông có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, trị ho lâu, họng khô, miệng khát và còn có thể chống lại các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.

7. Kiêng kỵ

  • Không dùng Mạch môn đông nếu phế và vị có nhiệt nung nấu bên trong.
  • Không dùng nếu có các vấn đề về tỳ vị hư hàn, tiêu chảy hoặc thấp.

Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc!

Nguồn: Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh

Rate this post