Cây Mắc Cỡ: Một Thảo Dược Quý Giá
Cây Mắc Cỡ, còn được gọi là cây xấu hổ, cây thẹn, cây trinh nữ hay hàm tu thảo, là một loại cây thân thảo sống lâu năm thuộc họ Đậu (Fabaceae) và có tên khoa học là Mimosa pudica L. Cây mắc cỡ không chỉ là một loài cây đẹp mắt mà còn chứa nhiều thành phần hóa học có công dụng trong y học.
NỘI DUNG
Mô tả Cây Mắc Cỡ
Khi mới sinh trưởng, cây mắc cỡ thường mọc thẳng, hướng lên trên. Tuy nhiên, khi trưởng thành, cây thường bò lan trên mặt đất. Thân cây nhỏ, phân thành nhiều cành nhánh, chiều dài có thể lên tới 1,5m. Thân và nhánh của cây mắc cỡ có nhiều gai móc. Lá cây mắc cỡ có hình dạng lông chim và khi chạm vào sẽ tự động khép lại. Hoa xấu hổ mọc từ nách lá, có cuống dài, hoa nhỏ với màu tím đỏ hình cầu. Quả cây mắc cỡ hình ngôi sao, nhiều lông cứng, mọc tụ thành chùm.
Phân bố, Thu hoạch và Chế biến
Phân bố
Cây mắc cỡ phổ biến ở khu vực miền Nam và Trung Mỹ. Tại Việt Nam, cây xấu hổ thường mọc ở ven đường, bãi đất trống hoặc bờ sông.
Thu hoạch
Người ta thường thu hái cành và lá cây mắc cỡ vào mùa khô để sử dụng tươi hoặc làm dược liệu khô. Rễ cây mắc cỡ có thể thu hái quanh năm. Sau khi thu hái, rễ được rửa sạch, làm mỏng và phơi khô để sử dụng dần.
Chế biến
Tất cả các bộ phận của cây mắc cỡ đều có thể được sử dụng làm dược liệu.
Thành phần hóa học
Cây mắc cỡ chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như chất Alcaloid – một axit amin có nguồn gốc tự nhiên. Ngoài ra, trong cây mắc cỡ còn có các chất như Flavonosid, Crocetin, Minosin, axit amin, các loại alcol và axit hữu cơ. Bên trong hạt cây mắc cỡ có chứa Selen và chất nhầy. Chất nhầy trong lá cây mắc cỡ cũng có thành phần tương tự Selen và Adrenalin.
Tác dụng của Cây Mắc Cỡ
Theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, cây mắc cỡ có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm gan, viêm kết mạc cấp tính, đau dạ dày, huyết áp cao, phong thấp, sỏi đường tiết niệu và nhiều bệnh khác. Cụ thể:
- Thân cây mắc cỡ giã nát và đắp ngoài để điều trị viêm da mủ, chấn thương.
- Rễ cây trinh nữ được sử dụng để điều trị tê bì tay chân, đau lưng, đau nhức xương khớp, kinh nguyệt không đều.
- Cành và lá cây mắc cỡ hỗ trợ điều trị mất ngủ, trằn trọc, suy nhược thần kinh.
- Hạt cây xấu hổ được dùng để điều trị hen suyễn và có thể gây nôn khi cần thiết.
Theo y học hiện đại
Theo nhiều nghiên cứu y học hiện đại, cây mắc cỡ cũng có tác dụng điều trị một số tình trạng sau:
- Chống lại nọc của rắn độc: Dịch chiết từ rễ cây mắc cỡ có chứa Minosa – hoạt chất có khả năng ức chế hoạt động của men Hyaluronidase và Protease (hay có trong nọc rắn độc).
- Chống lo âu: Tinh chất có trong cây mắc cỡ có thể hỗ trợ điều trị lo âu, trầm cảm, hồi hộp, tim đập nhanh.
- Chống co giật: Dịch chiết từ lá cây mắc cỡ có thể hỗ trợ chống co giật gây ra bởi Pentylenetetrazol và Strychnin.
- Chống trầm cảm: Chiết xuất từ lá cây mắc cỡ có tác dụng chống lại các biểu hiện của bệnh trầm cảm.
- Điều hòa kinh nguyệt: Cây xấu hổ có thể tác động lên chu kỳ rụng trứng bình thường.
- Hạ lượng đường trong máu.
Liều lượng và cách dùng Cây Mắc Cỡ
- Rễ cây mắc cỡ thái lát mỏng, phơi khô và sắc uống với liều dùng không quá 120g/ngày.
- Lá và cành cây mắc cỡ có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Với vết thương hở, có thể giã nát cả cây tươi, đắp vào vết thương để giảm đau và cầm máu. Nếu dùng cây mắc cỡ để sắc nước uống thì liều dùng khuyến cáo là khoảng 6 – 12g/ngày.
Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Mắc Cỡ
-
Trị đau ngang thắt lưng, nhức mỏi gân:
- Bài thuốc 1: Phơi khô rễ cây mắc cỡ rồi sao vàng, tẩm rượu, sao khô lại. Mỗi lần dùng 20 – 30g, sắc nước uống trong ngày.
- Bài thuốc 2: Dùng 20 – 30g rễ cây mắc cỡ sao vàng, tẩm rượu, 20g rễ cúc tần, 20g bưởi bung, 10g dây cam thảo, 10g rễ đinh lăng, sắc nước uống trong ngày.
-
Trị đau nhức xương khớp:
- Bài thuốc 1: Thái lát mỏng rễ cây mắc cỡ, mang đi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ cây mắc cỡ, đem rang lên, tẩm rượu 35 – 40° rồi sao khô. Khi dùng, sắc 120g rễ cây mắc cỡ với 600ml, tới khi còn 200 – 300ml thì ngừng, uống làm 2 – 3 lần/ngày. Sau khoảng 4 – 5 ngày người bệnh sẽ thấy hiệu quả.
- Bài thuốc 2: Dùng 12g rễ cây mắc cỡ, 12g hy thiêm, 12g gai tầm xoọng, 12g dây đau xương, 12g thiên niên kiện, 12g thổ phục linh, 12g tục đoạn, 12g dây gắm, 12g kê huyết đằng, sắc thuốc uống 1 thang/ngày.
-
Trị viêm phế quản mạn tính: Dùng 30g cây mắc cỡ, 16g rễ lá cẩm, sắc nước uống 2 lần/ngày.
-
Trị zona thần kinh: Giã nát lá cây mắc cỡ, đắp lên vùng da bị zona để giảm đau.
-
Trị mất ngủ, suy nhược thần kinh:
- Bài thuốc 1: Dùng 15g cây mắc cỡ, sắc nước uống trong ngày.
- Bài thuốc 2: Dùng 15g cây mắc cỡ, 15g cúc tần, 30g chua me đất, sắc nước uống mỗi ngày, nên uống nhiều buổi tối.
- Bài thuốc 3: Dùng 15g cây mắc cỡ, 15g cây nụ áo hoa tím, 30g chua me đất hoa vàng, 10g lạc tiên, 10g mạch môn, 10g thảo quyết minh, sắc uống 1 thang/ngày, dùng liền trong 7 – 10 ngày.
-
Trị viêm dạ dày, hoa mắt, mất ngủ, đau đầu: Dùng 10 – 15g rễ cây mắc cỡ, sắc nước uống trong ngày.
-
Hỗ trợ làm mát gan: Dùng 40g cây mắc cỡ phơi khô, sắc nước uống mỗi ngày.
-
Trị cao huyết áp: Dùng 6g cây mắc cỡ, 8g hà thủ ô, 8g tăng ký sinh, 6g cùi bông sứ, 6g câu đằng, 6g đỗ trọng, 6g lá vông nem, 6g hạt muồng ngu, 6g kiến cò, 4g địa long, sắc nước uống mỗi ngày. Ngoài ra, nếu ngại việc sắc uống, bạn có thể mang các dược liệu trên tán thành bột rồi vo viên uống hằng ngày.
-
Trị khí hư: Giã nát rễ cây mắc cỡ tươi, ép thành nước uống. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh, dùng liên tục trong 7 ngày.
-
Trị đầy bụng, khó tiêu: Dùng 16g lá và cành cây mắc cỡ, 16g bạch thược, 16g mạch nha, 12g thần khúc, sắc uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống 1 bát nước thuốc sau bữa ăn. Sau 3 – 5 ngày dùng thuốc, bệnh nhân sẽ thấy hiệu quả.
-
Dự phòng tái phát tê thấp, thấp khớp, đau xương: Dùng 15 – 20g rễ cây mắc cỡ khô, 15 – 20g rễ cây lá lốt khô, sắc nước uống mỗi ngày. Hoặc có thể dùng nước sắc trên, thêm chút muối ăn rồi ngâm các khớp bị bệnh trong khoảng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.
-
Trị viêm khớp: Chuẩn bị các loại dược liệu theo tỷ lệ: 40 – 50g cây mắc cỡ, 40 – 50g lá lốt, 20g lá long não, 15g quế chi, 30 – 40g hoắc hương, 30 – 40g tía tô, 30 – 40g cây hy thiêm, 30 – 40g lá ngải cứu, 30 – 40g đơn tướng quân. Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp dược liệu rồi đun sôi. Khi thấy mùi thơm tỏa ra, trùm vải kín và xông khoảng 10 – 15 phút/ngày tới khi mồ hôi toàn thân toát ra thì ngừng lại. Nên xông hoặc tắm hơi 1 lần/ngày, mỗi liệu trình 2 tuần, nghỉ 1 tuần rồi lặp lại.
-
Trị động kinh: Lấy 20g cây mắc cỡ phơi khô, 10g cây câu đằng, sắc nước uống trong ngày. Đặc biệt, khi chuẩn bị tới cơn co giật, bệnh nhân chú ý cây câu đằng không nên sắc quá kỹ.
Lưu ý khi sử dụng Cây Mắc Cỡ
- Không dùng cây mắc cỡ cho người có thể trạng thiên hàn hoặc người bị suy nhược cơ thể.
- Không dùng cây mắc cỡ cho phụ nữ mang thai.
- Không được dùng kết hợp cây mắc cỡ với cây Mimosa.
Bảo quản dược liệu Mắc Cỡ
Dược liệu từ cây mắc cỡ sau khi phơi khô cần được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát để tránh ẩm. Thỉnh thoảng, nên mang dược liệu ra phơi nắng để tránh ẩm mốc.
Nguồn: Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh