Cây Hồng Bì – Dược liệu quý và kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hồng bì
Quất hồng bì không chỉ là một cây quen thuộc để làm mứt mà còn là một dược liệu quý được sử dụng trong Đông y để điều trị bệnh. Cây này có nhiều thành phần và tác dụng đặc biệt, như giảm ho, làm dịu cảm giác đau họng và giúp tiêu hóa hiệu quả. Bác sĩ Y học cổ truyền Phạm Lê Phương Mai đã chia sẻ với chúng ta về các đặc điểm, công dụng và cách sử dụng cây quất hồng bì.
NỘI DUNG
Quất hồng bì là gì?
- Tên gọi khác: Hoàng bì, Quất bì, Quất hồng bì, Tơ nua…
- Tên khoa học: Clausena lansium (Lour.) Skeels.
- Tên dược liệu: Radix, Folium, Fructus et Semen Clausenae Lansii.
- Họ: Cam chanh (Rutaceae).
Đặc điểm sinh trưởng của cây quất hồng bì
Cây quất hồng bì có xuất xứ từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường là gỗ nhỏ hoặc bụi cây. Cây mọc hoang dã ở vùng Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Malaysia… Ở Việt Nam, cây hồng bì thường được tìm thấy ở phía Bắc, đặc biệt là ở các tỉnh như Ninh Bình, Hòa Bình và Quảng Ninh.
Cây quất hồng bì có một số đặc tính sinh thái sau:
- Thích hợp với nhiều môi trường sống.
- Sống tốt ở vùng có nhiệt độ trung bình từ 15 – 25 độ C. Cây có thể rụng lá và chịu được nhiệt độ dưới 0 độ C trong thời gian ngắn.
- Thích nghi với đất feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ trên núi độ cao dưới 1000 mét, đặc biệt là dưới chân núi đá vôi. Thường được trồng ở đất sâu, có khả năng thoát nước tốt.
- Cây ra hoa và quả hàng năm, hoa được thụ phấn bởi côn trùng hoặc gió.
- Cây thường được nhân giống bằng hạt, và một số địa phương cũng sử dụng phương pháp chiết hoặc ghép cành.
Mô tả toàn cây quất hồng bì
- Chiều cao cây có thể lên đến gần 10 mét, trung bình từ 3 – 6 mét.
- Cành cây có nhiều hạch, màu xám đen và lớp bề mặt sần sùi.
- Lá cây có dạng lá kép, mọc xen kẽ, dài khoảng 35 cm. Lá có khoảng 7 – 9 lá chét, thường là 9 lá, hình trái xoan, dài 5 – 14 cm, rộng 3-7 cm, gốc lệch, đầu nhọn, mép uốn lượn. Mặt dưới của lá có gân nổi rõ, phiến lá có mặt trên và dưới nhẵn.
- Hoa của cây thường mọc thành từng chùy thưa ở phần trên của cành. Hoa có màu trắng, chùy hoa thường dài từ 25 – 50 cm. Đài hoa có 5 răng nhọn, có lông, tràng hoa có 5 cánh, có lông ở mặt ngoài. Nhị hoa không đều, chỉ có nhị dẹt. Bầu nhụy có hình dạng cầu, có lông và có kích thước tương tự như cánh hoa.
- Quả quất hồng bì có màu vàng lấm tấm xanh, vỏ mỏng có lông tơ. Quả có hình cầu, đường kính khoảng 15 mm, bên trong có 1 – 2 ngăn hạt. Thịt của quả có vị chua nhẹ, ngọt thơm.
- Hoa thường bắt đầu nở vào khoảng tháng 3.
Bộ phận làm thuốc, sơ chế và bảo quản của cây quất hồng bì
Theo nhiều nghiên cứu, mọi phần của cây quất hồng bì như rễ, lá và quả đều có giá trị dược liệu cao.
Thu hoạch
- Phần rễ hoặc lá có thể thu hái bất kỳ lúc nào trong năm, nhưng thời điểm thích hợp nhất là vào mùa thu. Quả nên được hái khi đã chín để có giá trị cao, thường từ tháng 6 – 8.
Sơ chế
- Quả sau khi hái về có thể cắt bỏ phần vỏ và phơi khô để dùng làm mứt hoặc ngâm chung với nước đường.
- Hạt quả sau khi rụng cũng có thể phơi khô.
- Lá cây có thể sử dụng tươi hoặc sấy khô, và có thể thu hái bất kỳ lúc nào.
- Rễ cây sau khi hái về, vỏ được gọt bỏ và phơi khô. Rễ này còn được gọi là hoàng bì căn hoặc quả quất hồng bì căn.
Các dược liệu cần được bảo quản trong bọc kín, nơi thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp. Đôi khi nên mang ra phơi lại để tránh ẩm mốc hay mối mọt.
Thành phần hóa học và tác dụng của quất hồng bì
Thành phần hóa học
Theo các nghiên cứu khoa học, quả hồng bì có nhiều thành phần dược liệu đa dạng, gồm:
- Hạt của quả hồng bì chứa lansumamid A, B, C và nhiều loại tinh dầu như pynen, sabinene, myreen, limonen…
- Lá cây chứa neoclausenamid, cycloclausenamid, clausenamid…
- Rễ cây chứa heptaphylin, dehydroindicolacton…
Quả quất hồng bì có nhiều thành phần có giá trị dinh dưỡng cao và cũng tốt cho sức khỏe
Tác dụng của quả quất hồng bì theo Y học hiện đại
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh các tác dụng dược lý của quả hồng bì, bao gồm:
- Chống co thắt hồi tràng: Cao chiết khô cành lá hồng bì có tác dụng chống co thắt trên hồi tràng chuột lang.
- Tác dụng giảm độc lực của ký sinh trùng.
- Kháng khuẩn.
Nhờ vào những tác dụng này, quả hồng bì có thể được sử dụng trong các trường hợp như:
- Ho, đặc biệt là ho có đờm, đặc biệt là ho ở trẻ em.
- Cảm mạo, sốt.
- Bệnh đường ruột, đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt.
- Chữa cảm mạo, thấp khớp và cũng có thể dùng cho phụ nữ sau sinh.
- Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, lá có thể được nấu nước gội đầu để làm mềm tóc, sạch gàu hoặc xông hơi trị cảm lạnh.
Tác dụng của quả quất hồng bì theo Y học cổ truyền
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tùy thuộc vào từng phần khác nhau của cây hồng bì, nó có vị khác nhau:
- Phần lá có vị cay hơi đắng và tình bình, hơi ấm. Có tác dụng điều trị ho, sốt do cảm cúm, cảm nắng, tiêu đờm…
- Phần quả có vị chua và ngọt dễ chịu, tính hơi ấm. Có tác dụng chống ho, tiêu đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn.
- Phần hạt và vỏ rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm. Có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, lợi tiêu hóa, ăn uống không ngon…
Cách sử dụng quả hồng bì
Quả hồng bì có thể được sử dụng theo nhiều cách và liều lượng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng. Nó có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài hoặc có thể ăn sống hoặc kết hợp với đường để làm mứt, pha rượu…
Liều lượng:
- Lá: 20 – 40 g.
- Rễ: 10 – 20 g.
- Quả khô: 4 – 6 g hoặc sử dụng 5 – 7 g quả tươi.
- Hạt: 6 – 10 g.
Một số bài thuốc từ quả hồng bì
1. Giải cảm, hạ sốt
Dùng lá hồng bì tươi 30 g. Sau khi hái, rửa sạch lá và phơi khô. Rồi sắc uống cho đến khi ra mồ hôi.
2. Giảm đau do viêm họng
Ngậm quả hồng bì cùng với vài hạt muối (khoảng 2 quả), đậu mỗi ngày 3 – 4 lần sẽ giúp làm giảm cảm giác đau họng do viêm sưng.
3. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng
Rễ hồng bì 30 g, rễ Sử quân 20 g và quả Khế 20 g. Dùng 3 loại dược liệu này sao cho thơm và pha chế thành nước uống. Nên uống nhiều lần mỗi ngày và sử dụng trong nhiều ngày liên tiếp.
4. Điều trị đau dạ dày
Hạt quả hồng bì sau khi phơi hoặc sấy khô. Rồi hâm nóng bằng lửa nhỏ và xay thành bột để dễ dùng. Mỗi lần sử dụng khoảng 10 g bột này pha với nước và uống trực tiếp. Nên dùng 2-3 lần mỗi ngày là tốt nhất.
5. Phòng ngừa cảm cúm
Lá hồng bì khô 6 – 10 g (hoặc 20-30 g tươi). Dùng liên tục trong 3 – 5 ngày dưới dạng thuốc sắc uống.
Hoặc có thể dùng lá hồng bì 30 g, lá Nhãn 30 g, dã Cúc hoa 15 g. Rồi hãm nước để uống, mỗi tuần 3 lần. Theo câu chuyện “Hoàng bì long nhãn diệp thang”.
Kiêng kỵ và lưu ý khi dùng quả hồng bì
- Người có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây hồng bì nên tránh sử dụng.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên cẩn trọng khi sử dụng.
- Người suy yếu hoặc bị bệnh nặng cần thận trọng khi sử dụng.
Quất hồng bì hoặc hồng bì là một loài cây dược liệu từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng, cây hồng bì đã trở thành một nguồn dược liệu quý giá. Tuy nhiên, để tận dụng toàn bộ giá trị của cây hồng bì đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và tác dụng không mong muốn.
Nguồn: Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh