Cây Hoàng Liên – Sống mãi trong lòng núi

Cây Hoàng Liên, còn được gọi là cây sâm hoàng liên, hoàng liên chân gà, cây chi liên, vương chi liên, thượng thảo, vượng thảo, vận liên, xuyên nhã liên, chích đởm chi, cổ dũng liên, là một loại cây có tầm quan trọng trong việc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Thuộc họ Ranunculaceae (Hoàng liên), cây Hoàng Liên có thân rễ được sử dụng làm thuốc giúp tiêu hoá, chữa đau mắt, lỵ, sốt và có nhiều tên khoa học như Coptis chinensis Franch., Coptis teeta Wall., Coptis teetoides C.Y. Cheng., Coptis deltoidea C.Y. Cheng et Hsiao.

Mô tả cây Hoàng Liên

Cây Hoàng Liên là một loại cây thân thảo có tuổi thọ lâu dài và thân cao khoảng 15-35cm. Lá cây mọc so le từ thân rễ lên, cây có lá chét chia thành nhiều thùy xẻ sâu với mép lá màu xanh mướt. Tháng 2-4 là thời điểm cây Hoàng Liên ra hoa, với hoa mọc thành từng cụm nhỏ 3-5 bông từ đầu cành. Quả Hoàng Liên có màu vàng và chứa 7-8 hạt màu nâu đen hoặc lục xám. Rễ Hoàng Liên có hình trụ dài và được phát triển thành củ tựa như chân gà.

Cây Hoàng Liên – Sống mãi trong lòng núi

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây Hoàng Liên thường mọc ở vùng núi có độ cao từ 1500-1800m. Tại Việt Nam, Hoàng Liên mọc hoang trên dãy núi Hoàng Liên Sơn và khu vực Tây Bắc như Quảng Bạ – Hà Giang. Để trồng Hoàng Liên, cần chọn chỗ lạnh, mát, ẩm thấp và nhiệt độ dưới 30°C. Cây Hoàng Liên có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách trồng các quả già. Thường trồng vào mùa xuân và đất trồng cần đảm bảo dễ tháo nước và giàu cát và mùn. Sau 5 năm trồng, có thể thu hoạch cây Hoàng Liên. Rễ cây nằm sâu trong lòng đất nên cần đào sâu để tránh làm đứt gãy hoặc bỏ sót dược liệu. Sau khi thu hoạch, cần rửa sạch rễ và ủ khoảng 1-2 tiếng để tiến hành bào chế để sử dụng trong thời gian dài.

Xem Thêm Bài Viết  Cây Lấy Gỗ: 10 Loại Cây Quý Với Giá Trị Kinh Tế Cao

Bộ phận sử dụng của cây Hoàng Liên

Thân rễ của cây Hoàng Liên, còn được gọi là Rhizoma coptidis, có hình dạng cong queo, chất cứng rắn, màu vàng nâu. Chất chứa chủ yếu trong thân rễ của cây Hoàng Liên là berberin, đồng thời cũng chứa các cụm chất như coptisin, columbamin palmatin, magnoflorin và worenin. Rễ Hoàng Liên còn chứa tinh bột và acid hữu cơ như acid ferulic.

rễ hoàng liên

Tác dụng của Hoàng Liên

Hoàng Liên có nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Dựa theo quan điểm đông y, Hoàng Liên có tính đắng và tính hàn, tác động tả hỏa, táo thấp, giải độc và chữa một số bệnh như sốt, tả lỵ, đau mắt đỏ, loét miệng, ngộ độc do ba đậu, khinh phấn v.v. Theo y học hiện đại, Hoàng Liên được sử dụng trong việc điều trị các bệnh như viêm ruột, ung nhọt, lở ngứa, miệng lưỡi lở, thổ huyết, trĩ, tăng cường chức năng của mật, kích thích vỏ não, điều trị các chứng bệnh về đường tiêu hóa và giúp giảm căng thẳng.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ Hoàng Liên

  • Trị mắt đau đỏ, do phong nhiệt công lên: Hoàng liên 10g, địa hoàng 12g, cam cúc 10g, hoa kinh giới 8g, ngọn cam thảo 6g, xuyên khung 8g, sài hồ 8g, thuyền thoái 4g, mộc thông 8g. Sắc uống sáng và tối, ngày 1 tháng.

  • Trị bệnh mắt, mắt có màng, thong manh: Bột hoàng liên 40g giã cùng 1 bộ gan dê đực, giã nhuyễn làm viên bằng hạt ngô đồng 0,3g. Mỗi lần uống 21 viên với nước ấm.

  • Nước rửa mắt đau (rất công hiệu): Hoàng liên 10g, đương quy 10g, cam cúc hoa 8g. Sắc lấy nước, cho 1 ít phèn chua để dùng hàng ngày. Đun nóng ấm rửa mắt.

  • Trị các loại trệ đọng, đi ngoài ra máu: Hoàng liên 12g, thược dược 10g, hạt sen 8g, biển đậu 10g, thăng ma 8g, cam thảo 4g, hoạt thạch 8g. Sắc uống trong ngày.

  • Trị lỵ toàn máu, bụng đau: Hoàng liên 12g, hoa hoè 10g, chỉ xác 10g, nhũ hương 6g, một dược 8g. Sắc uống trong ngày.

  • Trị các loại cam nhiệt của trẻ con: Hoàng liên 12g, ngũ cốc trùng 8g, lô hội 8g, bạch vu di 8g, thanh đại 10g, hoa bạch cẩn 8g, hoa phù dung trắng 8g. Sắc uống.

  • Trị các loại trĩ rò: Hoàng liên và xích tiểu đậu lượng bằng nhau, giã nhuyễn thấm nước đắp lên chỗ trĩ.

  • Trị tiết tả sau khi bị sởi nặng: Hoàng liên 12g, càn cát 10g, cam thảo 4g, thăng ma 10g, thược dược 10g. Sắc uống trong ngày.

  • Trị miệng cam bị lở loét: Hoàng liên 12g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g. Sắc uống.

  • Trị đái đường, đi tiểu nhiều: Hoàng liên 12g, mạch môn 8g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

  • Người già, phụ nữ mắc bệnh lỵ lâu khỏi: Hoàng liên 12g, nhân sâm 10g, hạt sen 10g. Sắc uống.

  • Trị nhiệt lỵ, thanh nhiệt, bình can: Hoàng liên 30g, hoàng bá 30g, trần bì 20g, bạch đầu ông 30g. Sắc uống.

  • Thuốc kích thích tiêu hoá ăn uống tốt: Bột hoàng liên 10g, bột đại hoàng 20g, bột quế chi 15g. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g với nước ấm.

  • Trị tổn thương do rượu: Hoàng liên 12g, ngũ vị tử 6g, mạch môn 8g, càn cát 8g. Sắc uống.

Xem Thêm Bài Viết  Cây Liền Xương

Với những tác dụng chữa bệnh đa dạng và độc tố ít, cây Hoàng Liên được xem là một cây thuốc quý. Tuy nhiên, cần lưu ý không sử dụng Hoàng Liên cho trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Đồng thời, cần phân biệt chính xác cây Hoàng Liên để tránh nhầm lẫn với các loại cây khác và không sử dụng cây Hoàng Liên cùng với một số loại thực phẩm khác như thịt lợn, cúc hoa, cương tàm, huyền sâm, cây cỏ xước, nguyên hoa, bạch tiễn bì.

Với những tác dụng tuyệt vời và tính quý giá của cây Hoàng Liên, hãy truy cập Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh để tìm hiểu thêm về cây Hoàng Liên và các loại cây cảnh khác.

Rate this post