Cây Hoa Trinh Nữ – Thông Tin Về Cây Cỏ Thẹn
Chào mừng bạn đến với Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về cây Hoa Trinh Nữ, một loại cây cỏ thẹn độc đáo.
NỘI DUNG
- 1 Thông tin chung về cây Hoa Trinh Nữ
- 2 Mô tả cây Hoa Trinh Nữ
- 3 Phân bố, thu hoạch và chế biến
- 4 Bộ phận sử dụng của Cây Hoa Trinh Nữ
- 5 Thành phần hóa học của Cây Hoa Trinh Nữ
- 6 Tác dụng của Cây Hoa Trinh Nữ
- 7 Liều lượng và cách dùng Cây Hoa Trinh Nữ
- 8 Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Hoa Trinh Nữ
- 9 Lưu ý khi sử dụng Cây Hoa Trinh Nữ
- 10 Bảo quản Cây Hoa Trinh Nữ
Thông tin chung về cây Hoa Trinh Nữ
- Tên tiếng Việt: Xấu hổ, Trinh nữ, Cỏ thẹn, Mắc cỡ, Hàm tu thảo, Nhả nã nhẻn (Tày), La tép (Bana), Mìa nhau (Dao).
- Tên khoa học: Mimosa pudica L. var. hispida Brenan
- Họ: Đậu (Fabaceae).
- Công dụng: Lợi tiểu, làm dịu thần kinh, tê thấp, kinh nguyệt khó khăn, hen suyễn (Rễ sắc uống).
Cây Hoa Trinh Nữ có nhiều tên gọi đặc biệt và rất phong phú. Ngoài ra, nó còn có nhiều công dụng đáng kinh ngạc mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau.
Mô tả cây Hoa Trinh Nữ
Cây Hoa Trinh Nữ là một loại cây nhỏ xinh, thường mọc hoang ở ven đường. Thân cây có những gai hình móc đặc trưng.
Lá của cây có dạng hai lần kép lông chim, nhưng cuống lá lại xếp như chân vịt và có thể cụp xuống khi chạm vào. Lá chét 15-20 đôi nhỏ, gần như không có cuống.
Hoa của cây có màu tím đỏ và tụ thành hình đầu trái xoan. Quả cây dài 2cm và rộng 3mm, có hình dạng giống ngôi sao và có lông ở mép. Hạt cây cũng có hình trái xoan nhỏ.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Cây Hoa Trinh Nữ có nguồn gốc từ Nam Mỹ và Trung Mỹ. Ngoài nước này, cây còn phân bố ở một số nước Châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Jamaica…
Ở Việt Nam, cây Hoa Trinh Nữ mọc hoang ở khắp mọi nơi, từ Bắc tới Nam.
Để thu hoạch, cành và lá cây nên được lấy trong mùa khô, còn rễ cây có thể đào quanh năm.
Sau khi thu hoạch, cành và lá cây có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Còn rễ cây sau khi đào lên cần được rửa sạch, thái mỏng và phơi khô.
Bộ phận sử dụng của Cây Hoa Trinh Nữ
Toàn bộ cây Hoa Trinh Nữ đều có thể được sử dụng.
Thành phần hóa học của Cây Hoa Trinh Nữ
Cây Hoa Trinh Nữ chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng bao gồm chất alcaloid lá minosin, crocetin, flavonosid, các loại rượu, acid amin và acid hữu cơ.
Trong hạt cây còn có chất nhầy và selen, trong lá cây có chứa một chất tương tự như adrenalin và selen.
Tác dụng của Cây Hoa Trinh Nữ
Theo y học cổ truyền, cây Hoa Trinh Nữ có vị ngọt, se, tính hơi hàn và ít độc. Nó quy kinh vào phế.
Lá cây Hoa Trinh Nữ được sử dụng để làm thuốc ngủ và dịu thần kinh.
Rễ cây có tác dụng chữa đau nhức xương khớp, sốt xét và kinh nguyệt không đều.
Hạt cây được sử dụng để trị hen suyễn và gây nôn.
Theo y học hiện đại, dịch chiết từ rễ cây Hoa Trinh Nữ có khả năng ức chế sự hoạt động của các men hyaluronidase và protease có trong nọc độc của các loài rắn.
Dịch chiết từ lá cây cũng có tác dụng chống lại và làm chậm thời gian xuất hiện co giật gây ra bởi pentylentetrazol và strychnin.
Nước chiết xuất từ lá khô của cây cũng có khả năng chống trầm cảm.
Bột được làm từ rễ cây đã được thử nghiệm và cho kết quả có khả năng làm thay đổi chu kỳ rụng trứng.
Cây Hoa Trinh Nữ cũng có tác dụng giảm đau hiệu quả theo nhiều phương pháp khác nhau.
Liều lượng và cách dùng Cây Hoa Trinh Nữ
Lá cây Hoa Trinh Nữ có thể dùng tươi giã nát đắp vào vết thương hoặc sắc thuốc uống hàng ngày với liều lượng 6 – 12g.
Rễ cây cần được thái thành từng lát mỏng, phơi khô và sau đó đun sắc nước để uống. Mỗi ngày nên dùng khoảng 120g.
Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Hoa Trinh Nữ
- Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:
- Rễ Hoa Trinh Nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20 – 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
- Bài 1: Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.
- Bài 2: Rễ xấu hổ, cả cây xoan leo (tầm xoọng), mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ xả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.
- Bài 3: Rễ xấu hổ, thân cây ớt lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc, mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.
- Bài 4: Rễ xấu hổ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.
- Bài 5: Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
- Chữa khí hư: Rễ xấu hổ tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.
- Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: Cành lá Hoa Trinh Nữ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh, mỗi thứ 10g. Sắc uống.
- Chữa tăng huyết áp: Cành lá Hoa Trinh Nữ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc, mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20 – 30g.
Lưu ý khi sử dụng Cây Hoa Trinh Nữ
Cây Hoa Trinh Nữ không được sử dụng cho người bị suy nhược cơ thể, người bị hàn và đặc biệt là phụ nữ có thai.
Bảo quản Cây Hoa Trinh Nữ
Sau khi phơi khô, cây Hoa Trinh Nữ cần được cất ở nơi khô ráo, thoáng mát và đều đặn phơi nắng để tránh ẩm mốc.
Đó là những thông tin cơ bản về cây Hoa Trinh Nữ. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu hơn về loại cây thú vị này. Đừng quên truy cập Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh để tìm hiểu thêm về chủ đề này và nhiều thông tin hữu ích khác nhé!