Cây Dâm Dương Hoắc
NỘI DUNG
Dâm dương hoắc là cây gì?
Dâm dương hoắc hay còn được gọi là Phế kinh thảo, Cương tiền, Hoàng liên tổ… tên khoa học là Epimedium macranthum Morr. & Decne., thuộc họ Hoàng Liên Gai (Berbridaceae). Dâm dương hoắc phân bố chủ yếu ở miền rừng núi và có rất nhiều ở Trung Quốc. Đây là cây thích hợp mọc ở vùng có khí hậu ôn đới. Ở Việt Nam, cây xuất hiện tại các vùng núi cao vùng Tây Bắc, đặc biệt là ở Hòa Bình, Sapa.
Đặc điểm sinh thái của Dâm dương hoắc
Dâm dương hoắc thuộc dạng cây thảo, có chiều cao khoảng 0,5 – 0,8m. Hoa có màu trắng, có cuống dài. Dâm dương hoắc có nhiều loại khác nhau như:
Dâm dương hoắc lá to
Cây có chiều cao khoảng 40cm, thân nhỏ, bên trong thân trống rỗng.
Lá mọc phía trên ngọn cây. Phần lớn mỗi cây xuất hiện với 3 cành, mỗi cành có 3 lá, lá dạng trứng, hình tim, có chiều dài khoảng 12cm, có chiều rộng khoảng 10cm. Đầu lá nhọn, lá có gốc hình trái tim, mép lá có hình răng cưa nhỏ và nhọn như gai. Lá nhẵn, mặt trên có màu xanh vàng, mặt dưới có màu xanh xám. Phần gân nhỏ và gân chính của lá đều nổi hằn lên. Mặc dù mỏng như giấy nhưng lá có tính co giãn. Vị đắng và có mùi tanh.
Dâm dương hoắc lá hình tim
Lá có hình tim tròn, có chiều dài khoảng 5cm, có chiều rộng khoảng 6cm. Phần đầu lá hơi nhọn, phần còn lại tương tự như loại lá to.
Dâm dương hoắc lá mác
Lá có dạng mũi tên, có chiều dài khoảng 14cm, có chiều rộng khoảng 5cm. Phần đầu của lá hơi nhọn như gai, phần gốc của lá hình tên, phần còn lại tương tự như loại lá to.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của vị thuốc Dâm dương hoắc là lá và cả thân cây đã phơi khô.
Thu hái và chế biến
Thu hái toàn bộ cây vào mùa hè và mùa thu, cắt bỏ rễ, làm sạch, sau đó phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Dâm dương hoắc chứa một lượng L-Agrinine rất cao, đây là hợp chất có tác dụng kích thích tăng trưởng hormon sinh dục nam. Ngoài ra, dược liệu này còn có một lượng các chất giúp tăng cường dòng máu, hạ áp và hạ lipid máu như: alcaloid, flavoloids, saponosid, phytosterol, tinh dầu, acid béo, vitamin E. Dịch chiết của cây có tác dụng tương tự hormon sinh dục gây tăng tiết tinh dịch và tăng ham muốn, giúp hạ huyết áp, hạ lipid máu và ức chế vi khuẩn như tụ cầu.
Tác dụng của Dâm dương hoắc
Theo y học cổ truyền
Dâm dương hoắc có tác dụng làm giảm căng thẳng và mệt mỏi.
Chữa nam giới khả năng sinh hoạt tình dục yếu, lưng gối mỏi đau, gân xương co quắp, chân tay tê bại, bán thân bất toại. Thường dùng làm thuốc bổ thận, giúp cho sự sinh hoạt tình dục, chữa liệt dương, ít tinh dịch và được dùng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Ngoài ra dược liệu Dâm dương hoắc có thể dùng cho nữ giới bị khô âm đạo, lãnh cảm, giảm ham muốn về chuyện tình dục.
Theo y học hiện đại
- Kích thích tố nam: cao Dâm dương hoắc có khả năng kích thích xuất tinh. Lá và rễ dược liệu có tác dụng mạnh hơn thân cây
- Hạ đường huyết và lipid máu
- Hạ huyết áp
- Tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể
- Có tác dụng hiệu quả trong giảm ho, hóa đờm, bình suyễn
- Kháng khuẩn, kháng viêm với tụ cầu vàng.
Đối tượng sử dụng Dâm dương hoắc
Dâm dương hoắc dùng tốt với các đối tượng sau:
- Người bị chứng liệt dương, di tinh, tinh lạnh
- Người muộn con, hiếm muộn, vô sinh
- Nam giới bị suy giảm chức năng sinh lý
- Nữ giới bị khô âm đạo, lãnh cảm, giảm ham muốn về chuyện chăn gối
- Người già lưng đau gối mỏi, gân cốt co rút, bán thân bất toại, tay chân yếu lạnh, phong thấp, tiểu tiện bất cấm
- Người suy nhược thần kinh, mất ngủ
- Người huyết áp cao
Bài thuốc từ Dâm dương hoắc
Điều trị phong đau nhức, đau không nhất định
40 gram Dâm dương hoắc, 40 gram uy linh tiên, 40 gram xuyên khung, 40 gram quế tâm, 40 gram thương nhĩ tử.
Rửa sạch, mang phơi và tán nhuyễn dược liệu. Khi cần lấy 4 gram thuốc bột uống với rượu ấm.
Điều trị đi lại khó khăn, phong gây đau nhức
2 cân Dâm dương hoắc, 2 cân gia tử, 2 thăng đậu đen.
Cho tất cả vị thuốc vào nồi, nấu với 3 dấu nước cho đến khi còn 1 dấu, loại bỏ phần bã, sắc còn 5 thăng. Uống ngay khi còn ấm.
Điều trị mờ mắt sinh màng
Dâm dương hoắc, sinh vương qua (loại Qua lâu nhỏ có màu hồng) liều lượng bằng nhau.
Tán bột cả hai vị thuốc, trộn đều. Khi cần lấy 4 gram bột thuốc uống cùng với nước tràn. Sử dụng 3 lần/ngày.
Điều trị đau răng
Cho dược liệu Dâm dương hoắc vào nồi và sắc lấy nước ngậm, liều lượng tùy dùng.
Điều trị mắt thanh manh, sau khi bệnh chỉ nhìn được gần
40 gram Dâm dương hoắc, 100 hạt đậu xị.
Cho cả hai vị thuốc vào nồi cùng với 1 chén rưỡi nước. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi còn lại 1 chén. Chắt lấy phần nước và uống ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày.
Điều trị đậu sởi nhập vào mắt
Dùng Dâm dương hoắc và uy linh tiên với liều lượng bằng nhau.
Mang cả hai vị thuốc rửa sạch, phơi khô và tán thành bột. Khi cần lấy 2 gram thuốc bột uống với nước cơm.
Điều trị đầy bụng, không ăn được, khí nghịch, ho do tam tiêu
Dùng Dâm dương hoắc và ngũ vị tử với liều lượng bằng nhau.
Sau khi tán cả hai vị thuốc thành bột, trộn thuốc đều với mật và luyện thành viên có kích thước to bằng hạt ngô đồng. Uống 30 viên/lần cùng với nước gừng.
Điều trị liệt dương, bán thân bất toại
1 cân Dâm dương hoắc và 10 cân rượu.
Ngâm dược liệu cùng với rượu trong một bình thủy tinh có nắp đậy 1 tháng. Uống 20ml rượu thuốc/lần. Sử dụng 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Điều trị liệt dương
40 gram Dâm dương hoắc, 20 gram tiên mao.
Sau khi rửa sạch cho dược liệu vào nồi và sắc lấy nước uống. Uống 1 thang/ngày.
Điều trị liệt dương tiểu nhiều lần
20 gram Dâm dương hoắc, 40 gram thục địa, 20 gram lộc giác sương, 20 gram cửu thái tử.
Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và cho vào nồi cùng với 1 lít nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại một nửa. Chắt lấy phần nước thuốc và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Uống 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
Điều trị đau nhức xương khớp do hàn thấp hoặc phong thấp, tay chân co quắp, tê dại
20 gram Dâm dương hoắc, 12 gram uy linh tiên, 8 gram quế chi, 8 gram thương nhĩ tử, 8 gram xuyên khung.
Sau khi rửa sạch, cho tất cả vị thuốc vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi còn lại 400ml. Chắt lấy phần nước thuốc, bỏ bã và chia thuốc thành nhiều lần uống trong ngày. Uống 1 thang/ngày.
Điều trị thận hư, dương nuy (di tinh, liệt dương, tảo tiết), phụ nữ vô sinh
Cho 40 gram Dâm dương hoắc vào bình thủy tinh có nắp đậy cùng với 500ml rượu gạo hoặc rượu nếp. Ngâm thuốc trong 20 ngày là có thể sử dụng. Uống 10 – 20ml/lần x 2 – 3 lần/ngày trước mỗi bữa ăn. Hoặc dùng rượu cồn Dâm dương hoắc 20% (gồm dược liệu ngâm với cồn). Uống 5ml/lần x 3 lần/ngày trước mỗi bữa ăn. Dịch tiêm bắp 1 ống (2ml)/lần x 2 lần/ngày, trẻ em bị bại liệt thời kỳ cấp sẽ đạt được hiệu quả chữa bệnh.
Điều trị cao huyết áp (chỉ định chủ yếu đối với thể âm dương đều hư)
16 gram Dâm dương hoắc, 16 gram tiên mao, 12 gram đương qui, 12 gram hoàng bá, 12 gram ba kích, 12 gram tri mẫu.
Cho tất cả vị thuốc vào nồi và thực hiện sắc thuốc cùng với 800ml nước lọc trong 30 phút. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày.
Điều trị bệnh động mạch vành
Uống 4 – 6 viên Dâm dương hoắc/lần x 2 lần/ngày. Sử dụng trong 1 tháng là 1 liệu trình.
Điều trị viêm phế quản mạn tính
Dùng nước sắc dược liệu Dâm dương hoắc uống mỗi ngày.
Điều trị suy nhược thần kinh
Dâm dương hoắc tán bột và làm thành hoàn.
Uống 4 viên/lần x 3 lần/ngày (mỗi viên tương đương với 2,8 gram thuốc sống). Hoặc uống 3 – 4 viên/lần x 3 lần/ngày (mỗi viên tương đương với 3 gram thuốc sống).
Điều trị viêm cơ tim do virus
Uống 7 – 10 viên cao Dâm dương hoắc/lần x 3 lần/ngày (mỗi viên tương đương với 2,7 gram thuốc sống). Sử dụng liên tục trong 7 tháng. Bên cạnh đó cần sử dụng đồng thời 3 gram Vitamin C cho vào 10% Gluco 500ml để tiêm tĩnh mạch. Hoặc cho 3 gram vitamin C vào 10% Gluco 30ml để tiêm tĩnh mạch chậm. Sử dụng liên tục 3 liệu trình, mỗi liệu trình gồm 15 lần.
Điều trị chứng giảm bạch hầu
Dùng Dâm dương hoắc chế thành dạng thuốc trà bột pha uống. Mỗi bao trà tương đương với 15 gram thuốc sống.
Uống 3 bao/ngày trong tuần đầu tiên. Uống 2 bao/ngày trong tuần thứ 2. Sử dụng liên tục từ 30 – 45 ngày là 1 liệu trình. Lưu ý trong thời gian điều trị, người bệnh không nên sử dụng các loại vitamin và những loại thuốc làm tăng bạch cầu.
Điều trị liệt dương
9 gram Dâm dương hoắc, 24 gram thổ đinh quế, 30 gram hoàng hoa viễn chí tươi, 60 gram kim anh tử tươi.
Cho tất cả vị thuốc vào nồi, sắc thuốc cùng với 1,5 lít nước lọc trong 30 phút. Chắc lấy phần nước thuốc uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng Dâm dương hoắc
- Phụ nữ có thai không nên dùng.
- Người mắc chứng liệt dương do thấp nhiệt, có âm hư hỏa vượng không được dùng.
- Tướng hỏa dễ động, dương vật dễ cương, di mộng tinh, tiểu đỏ, miệng khô, mất ngủ, sung huyết não không dùng.
- Một số tác dụng phụ có thể xảy ra như váng đầu, nôn mửa, miệng khô, chảy máu mũi.
Dâm dương hoắc là dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và tránh được những tác dụng không mong muốn.