Mơ Lông – Bí quyết cho sức khỏe của bạn

Cây mơ lông không chỉ là một loại cây cảnh đẹp mắt mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu về những công dụng tuyệt vời mà cây mơ lông mang lại nhé.

Đặc điểm của cây mơ lông

Cây mơ lông, hay còn được gọi là mơ tam thể, có hai loại lá: lá mơ tía (mặt dưới lá màu tía) và lá mơ xanh. Tên khoa học của nó là Paederia tomentosa và Paederia foetida.

Cây mơ lông có cả hai mặt lá đều có nhiều lông mịn. Ngoài ra, cây còn chứa tinh dầu hăng, có mùi bisunfua cacbon, và hai chất ancaloit paderin và một tan trong ête kết tinh ở dạng kim nhỏ. Cây mơ lông cũng có chất vô định hình, hơi tan trong rượu amylic, clorofoc và benzen.

Xem Thêm Bài Viết  Cây Mạch Lạc

Công dụng của cây mơ lông trong đông y

Theo dược học cổ truyền, cây mơ lông có các công dụng sau:

  • Vị đắng, tính mát
  • Có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, trừ phong hoạt huyết, chỉ thống giải độc, tiêu thực đạo trệ, trừ thấp tiêu thũng
  • Thường được dùng để chữa các chứng phong thấp, đau nhức, đau bụng, kiết lỵ, phù thũng, đầy bụng, chậm tiêu, trẻ nhỏ suy dinh dưỡng, mụn nhọt mọc ở lưng, bạch đới, tổn thương do trật đả…

Theo kinh nghiệm dân gian, cây mơ lông có tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn và trị các bệnh về đường tiêu hóa rất tốt. Bạn có thể dùng 20 – 30g cây mơ lông mỗi ngày, và có thể dùng đến 50g vẫn an toàn. Nếu bạn ăn ít, cây mơ lông có tính cách như rau thơm, giúp thanh nhiệt và chống dị ứng.

Công dụng của cây mơ lông và một số bài thuốc thường dùng

Trị kiết lị do amip

  • Lá mơ lông thái chỉ thành nhỏ, trộn với lòng đỏ trứng gà
  • Gói hỗn hợp này vào lá chuối, sau đó nướng chín
  • Ngày ăn 2 lần, liên tục 5 – 8 ngày
  • Sau đó xét nghiệm phân, nếu còn trứng amip thì ăn thêm một liệu trình nữa

Trị kiết lị giai đoạn khởi phát

  • Khi bị lỵ, người bệnh đi đại tiện nhiều lần, phân lẫn máu và chất nhầy
  • Lấy một nắm lá mơ lông nhỏ, đập một quả trứng gà và trộn đều
  • Bọc hỗn hợp này bằng lá chuối, sau đó nướng chín
  • Ăn ngày ba lần, liên tục vài ngày sẽ khỏi
Xem Thêm Bài Viết  Cây Huyết Dụ đỏ

Trị lỵ do đại tràng tích nhiệt

  • Lá mơ lông 20g, lá phèn đen 20g
  • Rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt uống 2 – 3 lần

Trị chứng sôi bụng, ăn khó tiêu

  • Lấy một nắm lá mơ lông tươi, rửa sạch
  • Ăn kèm với cơm như rau hoặc giã nát lấy nước uống
  • Ăn, uống liền trong 2 – 3 ngày sẽ có kết quả

Trị tiêu chảy do nóng

  • Khi bị tiêu chảy do nhiệt với các biểu hiện phân khẳm, nước tiểu vàng, bụng quặn đau, đầy hơi, khát nước nhiều, hậu môn nóng rát
  • Dùng 16g lá mơ lông, 8g nụ sim sắc với 500ml nước. Lấy 200ml và chia uống hai lần trong ngày

Trị đau dạ dày

  • Lấy 20 – 30g lá mơ lông rửa sạch, giã nát và lấy nước uống mỗi ngày một lần
  • Kiên trì sử dụng sẽ có hiệu quả chữa đau dạ dày rất tốt

Trị đại tiện thất thường, tiêu chảy phân lổn nhổn

  • Lá mơ lông thái nhuyễn (30g), trộn với một quả trứng gà và thêm vài hạt muối
  • Dàn mỏng hỗn hợp này trên lá chuối, sau đó rang hoặc nướng cho chín
  • Ăn ngày 2 lần, trong 3 ngày liền là khỏi

Trị giun kim và giun đũa

  • Lá mơ lông giã nhỏ, cho tí muối ăn sống hoặc vắt lấy nước uống
  • Uống ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng khi đói, giun sẽ ra

Trị giun kim

  • Lá mơ lông 30g, chế vào 50ml nước chín, vắt lấy nước cốt và bơm vào hậu môn
  • Giữ lại trong khoảng 20 phút vào lúc 19 – 20 giờ, trước khi đi ngủ, giun sẽ bò ra
Xem Thêm Bài Viết  Cây Lan Tiêu - Vẻ Đẹp Và Ý Nghĩa Sâu Sắc

Trị trẻ nhỏ bị chứng cam tích (suy dinh dưỡng)

  • Dùng rễ mơ lông khô 15 – 20g, dạ dày heo 1 cái thái vụn
  • Nấu với 1 lít nước còn 2 chén, bỏ bã, lấy nước và chia 2 lần uống

Trị chứng bí tiểu tiện

  • Nếu mắc bệnh sỏi thận dẫn đến bí tiểu tiện, lấy lá mơ lông sắc uống ngày 2 – 3 lần

Trị phong tê thấp (đau nhức xương khớp, luôn có cảm giác nặng nề, bứt rứt)

  • Rễ hoặc dây mơ lông 30 – 50g, sắc xong pha vào ít rượu và uống lúc thuốc còn ấm

  • Hoặc lấy cả lá và dây, cắt nhỏ, sao vàng

  • Mỗi lần dùng 50g, sắc với 200ml rượu, còn 100ml, chia đều và uống 3 lần trong ngày, liên tục 10 – 15 ngày

  • Cũng có thể dùng cả lá và thân, thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, ngâm trong rượu (trên 40 độ) và lắc đều mỗi ngày

  • Sau 5 ngày, dùng để xoa các vùng đau nhức.

Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh, hãy đến các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Rate this post