Cây Thân Thảo
Cây thân thảo là loại cây mà lá và thân cây rụng vào cuối mùa sinh trưởng trên mặt đất. Không giống như cây thụ, cây thân thảo không có thân gỗ bền trên mặt đất. Chúng có thể là cây sống trong một năm, hai năm hoặc lâu năm.
Danh sách các loại cây thân thảo
Cây Đình Lịch
Cây Đình Lịch, còn được gọi là Hygrophila Salicifolia, thuộc họ Ôro Acanthacea. Trong dân gian, cây này còn có tên khác như cây bình lịch, cây mịch lịch, cây huỳnh lịch. Cây Đình Lịch có công dụng chữa bệnh.
Đặc điểm của cây Đình Lịch:
- Là một loại cây thảo đa dạng, cao khoảng 1m, không lông hoặc có rất ít lông, đặc biệt là dưới cụm hoa.
- Thân cây vuông, mọc đứng hoặc nằm, thân phình ở các mấu.
- Lá có hình xoan, thường dài và thon, có thể có khía tai bèo.
- Hoa thành xim co ở nách lá, lá đài dính nhau đến một nửa hoặc toàn bộ, tràng màu tim tím.
- Quả có màu nâu đậm, chứa khoảng 20-35 hạt có lông hút nước.
- Hoa nở từ tháng 5 đến 12.
Cây Đình Lịch sống và được thu hái ở ruộng, đất hoang trên khắp nước ta. Ngoài ra, chúng cũng phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Thành phần hoá học của lá cây Đình Lịch bao gồm 18% tro giàu kali. Hạt cây có khoảng 25% dầu béo và một alcaloid đắng. Vị của cây Đình Lịch ngọt và hơi đắng, có tính mát. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và giảm đau.
Cây kế sữa
Cây kế sữa, có tên khoa học là Silybum marianum, cũng được gọi là kế thánh, kế đức mẹ hoặc cúc gai. Đây là một loài cây có hoa thuộc họ Cúc. Ban đầu, cây kế sữa được tìm thấy mọc hoang dã ở vùng Địa Trung Hải. Hiện nay, cây này đã trở thành một loại thực phẩm chức năng phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ và Châu Âu.
Cây kế sữa có thể được trồng bằng cách gieo hạt trực tiếp vào đất. Môi trường lý tưởng để cây kế sữa sinh trưởng là ở những vùng khô ráo với nhiều ánh nắng mặt trời.
Một cây kế sữa trưởng thành có chiều cao từ 1,2m đến 3m. Lá cây lớn có chấm hoặc gân màu trắng, bông màu đỏ tím. Quả nhỏ, có vỏ cứng màu nâu bóng với nhiều chấm.
Cả thân cây và lá đều mang những gai nhỏ li ti có thể gây đau khi đâm vào da, vì vậy người ta thường đeo găng tay dày khi thu hoạch. Trà làm từ cây kế sữa đã được sử dụng để điều trị các vấn đề về gan từ thời cổ đại.
Hạt giống của cây kế sữa được sử dụng rộng rãi để bảo vệ gan. Trong thế kỷ 1, loài cây này đã được sử dụng như một loại thuốc gây nôn và là một loại dược thảo cơ bản. Vào thế kỷ 16, cây kế sữa đã trở thành loại thuốc dùng để điều trị các vấn đề về gan mật, và từ những năm 1960, nó đã được sử dụng rộng rãi ở trung tâm châu Âu.
Hoa của cây kế sữa nở từ tháng 6 đến 8 và các hạt màu đen được thu hoạch vào cuối mùa hè để sử dụng trong y học.
Cây lá gan
Cây lá gan, có tên khoa học là planto hepato. Cây lá gan mọc hoang nhiều nơi ở những khu vực rừng rậm, đặc biệt là ở vùng núi tây bắc. Giống như các loại cây kí sinh khác, cây lá gan thường mọc dưới tán các loại cây cổ thụ.
Cây lá gan có chiều cao từ 50-70cm, là một loại cây thân gỗ nhỏ. Lá cây to và cong, mọc đối xứng nhau, cuống dài, thân thẳng đứng và có màu nâu sẫm. Hoa mọc thành chùm nhỏ màu trắng, cho quả xanh từ tháng 6 đến 7.
Cây lá gan được tìm thấy ở khu vực tây bắc như Sơn La, Lào Cai. Dân tộc vùng sâu coi cây này là một cây thuốc quý để chữa bệnh gan theo truyền thống. Loại thảo dược này thuộc loại thân gỗ nhỏ và thân cây được sử dụng để chữa trị, lá cây kết hợp với một số loại khác để tắm. Cây lá gan có tính qui hàn, vị đắng và mùi hắc. Cây này được sử dụng để điều trị viêm gan cấp và mãn tính, gan nhiễm mỡ, ngăn ngừa u sơ gan, viêm gan B, men gan cao.
Cây lá gan còn có công dụng trong việc điều trị các bệnh nhân mắc tiểu tiện đỏ, sắc mặt vàng, nhợt nhạt, mắt vàng – biểu hiện của viêm gan. Ngoài ra, cây còn giúp giải độc gan do uống nhiều bia, rượu nóng gây ra mụn nhọt trên mặt và lưng.
Trên đây là tất cả những thông tin liên quan đến các loại cây thân thảo. Hy vọng bạn đã tìm thấy cho mình một loài cây yêu thích. Chúc bạn luôn khỏe mạnh!
Đăng bởi: Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh