Cây Ô Rô
Ô rô nước là một loại cây mọc ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ, và dọc bờ biển của nước ta. Trong dân gian, Ô rô nước thường được sử dụng như một loại thuốc để trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, và hen suyễn. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng, cách sử dụng, và những điều cần biết về loài cây này trong bài viết sau đây.
NỘI DUNG
1. Mô tả
Ô rô nước còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Ô rô to, Ô rô gai, và Lão thử cân. Tên khoa học của nó là Acanthus ilicifolius L., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
1.1. Cây Ô rô nước
Đây là một loại cây thân thảo cao từ 0,5 – 1,5m, có thân tròn màu xanh, và có nhiều rãnh dọc. Lá mọc đối, sát thân, hầu như không có cuống, có phiến cứng, mép lượn sóng, có răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa có màu xanh lam hoặc trắng, xếp thành 4 dãy thành bông.
Hoa và lá Ô rô nước
Quả của cây có hình dạng bầu dục, màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp, có vỏ trắng và xốp. Quả thường chín vào tháng 10 – 11.
1.2. Phân bố
Loài cây này được phân bố từ Ấn Độ qua Thái Lan, Việt Nam, Nam Trung Quốc (Hải Nam) đến Malaysia và Indonesia. Chúng thường mọc tại các bãi nước lợ, bãi biển, cửa sông và hai bên bờ sông gần biển khắp nước ta. Sẽ thấy chúng mọc ven sông suối ở Hoà Bình và Ninh Bình. Gốc rễ của cây ô rô ngập trong nước.
2. Thu hái và bào chế
Cả cây ô rô nước hoặc từng bộ phận của nó như lá, rễ đều có thể được sử dụng. Các bộ phận của cây được thu hái quanh năm và phơi khô. Rễ sau khi được lấy về, sẽ được rửa sạch, thái phiến và phơi khô để sử dụng.
3. Thành phần hoá học
Từ lá cây ô rô, đã được phân lập ra 5 hợp chất và cấu trúc của chúng đã được xác định là blepharin, acteoside, isoverbascoside, daucosterol và 3-O-D-glucopyranosyl-stigmasterol.
Một số tài liệu cũng cho biết trong cây còn chứa alkaloid và rễ có chứa chất tannin. Một triterpenoidal saponin đã được tách từ rễ của cây kể từ năm 1981.
Tìm hiểu thêm về một loại dược liệu khác có tác dụng chữa ho đờm tương tự: Bán hạ bắc: Thảo dược vàng trừ đờm, cầm nôn
Hình dạng quả của cây ô rô nước
4. Tác dụng của cây ô rô nước
Các hợp chất được phân lập từ lá cây ô rô nước có thể có hiệu quả trong việc chống lại virus cúm.
Chiết xuất rượu của cây ô rô nước có tác dụng bảo vệ gan và mô gan. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại cho thấy ô rô nước không thể ngăn chặn sự phát triển của virus viêm gan B trong vịt.
Chất chiết xuất từ lá cây cũng có thể có tác dụng chống loét và chống viêm trong bệnh dạ dày.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng alkaloid A [4-hydroxy-2-benzoxazolone, 4-acetoxy-2-benzoxazolone và 3-acetyl-4-acetoxy-2-benzoxazolone] có tác dụng có lợi đối với bệnh xơ gan và có thể liên quan đến việc ức chế phản ứng viêm.
5. Công dụng và liều dùng
Cây ô rô nước có các tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, và tiêu đờm.
Cả cây ô rô nước và riêng từng bộ phận của nó đều được sử dụng để trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, và hen suyễn. Rễ và lá cũng được dùng để trị phù, tiểu buốt, tiểu dắt, và chữa thấp khớp. Người dân Cà Mau thường dùng nước nấu từ đọt ô rô và vỏ quả lá Quao để trị đau gan. Lá và rễ cũng được sử dụng trong ăn trầu, giữ nước trong, và chữa bệnh đường ruột.
Ở Trung Quốc, rễ của cây được sử dụng để trị các bệnh gan, gan lách sưng to, hen suyễn, và đau dạ dày.
Liều dùng: 30 – 60g.
6. Bài thuốc kinh nghiệm
6.1. Long đờm
Đun sôi 30 – 120g ô rô cùng với 60 – 120g thịt lợn nạc trong 500g nước trong 6 giờ cho tới khi chỉ còn 1 chén, uống 2 lần trong ngày.
6.2. Gan lách sưng to
Sắc uống 30g ô rô nước cùng với 12g thóc lép và 15g Liên kiều.
6.3. Tràng nhạc và bệnh hạch bạch huyết
Sắc uống 30g ô rô cùng với 13g thóc lép và 19g mỏ quạ.
Ô rô nước là một loại cây thuốc có tác dụng chống viêm, được sử dụng trong các bệnh viêm dạ dày và đường ruột, viêm gan hoặc đau nhức xương khớp. Những thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Khi muốn sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị.
Nguồn: Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh