Cây Ngũ Trảo – Tìm hiểu về đặc điểm và công dụng
Từ lâu, cây Ngũ trảo đã được Đông y sử dụng cho việc điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, từ những bệnh thông thường như cảm cúm đến các vấn đề liên quan đến xương khớp. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít người biết về cây thuốc này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của cây Ngũ trảo.
NỘI DUNG
Giới thiệu về cây Ngũ trảo
Tên gọi khác: Ngũ chảo, Chân chim, Mẫu kinh, Hoàng kinh, Ngũ trảo phong, Ô liên mẫu, Ngũ trảo răng cưa.
Tên khoa học: Folium Viticis negundo.
Thuộc họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Cây Ngũ trảo thường mọc ở đâu?
Cây Ngũ trảo được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Malaysia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi như Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thái Bình, Tiền Giang, Kiên Giang… để làm hàng rào vì cành lá đẹp, có mùi thơm và có thể ứng dụng làm thuốc.
Mùa hoa vào tháng 11. Mùa quả từ tháng 5 đến 7, đem phơi hay sấy khô dùng dần.
Mô tả toàn cây
Cây Ngũ trảo là loại cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm, leo lên các cây bụi hoặc cây ven rừng. Cây sinh trưởng mạnh trong xuân hè, ra hoa quả nhiều nhất ở những cây được chiếu sáng nhiều.
Ngũ trảo thuộc dạng cây thân gỗ nhỏ, sống lâu năm. Khi phát triển, cây có thể cao 3 – 5 m, thân nhẵn hoặc có ít lông. Thân cây hình trụ, cành non hình vuông, có khía, màu xám hoặc màu xám nâu.
Lá Ngũ trảo hình chân chim, mọc đối, kép. Tổng thể lá giống như 5 cái móng chim nên được gọi là Ngũ trảo. Mỗi lá dài khoảng 5 – 8 cm, rộng khoảng 3 – 4 cm, gốc lá tròn, đầu nhọn, mép ở đầu lá có răng cưa. Mặt trên lá nhẵn nhụi màu xanh lục sẫm, mặt dưới phủ một lớp lông mịn màu trắng bạc.
Hoa mọc thành chùm nhỏ ngay ở đầu cành, màu tím nhạt hoặc màu tím lam, kích thước khá nhỏ. Mặt ngoài hoa có phủ một lớp lông màu xám trắng hoặc xám nâu.
Quả mọng có màu vàng đen hoặc đen, đỉnh quả thường lõm nhẹ, có đài bao bọc, bên trong chứa 4 hạt. Khi còn non, quả mọng nước có màu xanh nhạt nhưng khi chín chuyển sang màu vàng đen hoặc đen.
Bộ phận làm thuốc bào chế
Hầu hết các bộ phận trên mặt đất của Ngũ trảo đều có thể sử dụng làm thuốc. Đem về rửa sạch, phân loại từng bộ phận, sử dụng ngay ở dạng tươi hoặc đem phơi khô dùng dần.
- Quả được ứng dụng làm dược liệu, Đông y thường gọi là Hoàng kinh tử.
- Lá, rễ và vỏ có thể thu hái quanh năm, được sử dụng trong một số bài thuốc. Dùng tươi hoặc khô đều được.
Bảo quản
Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng, mối mọt. Nên để trong hũ có nắp đậy hoặc đóng vào bịch kín.
Thành phần hóa học
Nghiên cứu các bộ phận của cây, các nhà khoa học thu được những hoạt chất sau:
- Lá Ngũ trảo tươi chứa 0.05% tinh dầu. Lá khô chứa một lượng Alcaloid vừa phải.
- Rễ chứa Alcaloid, tinh bột, crôm, nhựa và tanin.
- Vỏ quả chứa Cayratinin, Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.
Các chất này đều có tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là có công dụng giảm đau hiệu quả.
Tác dụng của cây Ngũ trảo
Công dụng cây Ngũ trảo theo Y học hiện đại
Chống viêm, giảm đau
Theo công bố được đăng tải trên tạp chí Journal of Ethnopharmacology, chiết xuất từ lá cây thể hiện rõ đặc tính chống oxy hóa, tiêu viêm, giảm đau, cắt đứt cơn ngứa khi thử nghiệm trên chuột bị phù chân do mắc bệnh carrageenan. Công dụng này được ghi nhận ở cả lá trưởng thành lẫn những lá thu hái sau khi cây nở hoa.
Hoạt tính kháng nấm
Theo tạp chí Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, các chiết xuất etanolic từ lá Ngũ trảo có hoạt tính chống lại nấm Trichophyton mentagrophytes và nấm Trichophyton mentagrophytes.
Công dụng của cây Ngũ trảo theo Y học cổ truyền
Tính vị: Vị đắng, chua, tính hàn.
Có tác dụng: hạ sốt, giải độc, lợi tiểu, hoạt huyết, tán ứ, long đờm, tiêu thũng, giảm đau, giảm sưng.
Chủ trị:
- Người bị sưng tuyến vú, sốt.
- Tê thấp, sưng đau nhức xương khớp, đau đầu.
- Hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu, nước tiểu có máu.
- Bệnh đường hô hấp: cảm cúm, ho, hen suyễn, viêm phế quản mãn tính, viêm họng.
Cách dùng và liều dùng
Vị thuốc từ cây Ngũ trảo có thể dùng uống trong, thoa ngoài, xông hơi hoặc nấu thành nước để ngâm rửa khu vực bệnh. Tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà liều lượng khác nhau. Nếu dùng để sắc uống rễ, lá, vỏ thân cây không nên quá 30 g.
Một số bài thuốc kinh nghiệm
Trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi
Lá Ngũ trảo 100 g, lá Bưởi, lá Cam 40 g, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu mỗi thứ 20 g. Tất cả rửa sạch, cho vào nồi nấu trong 5 lít nước để xông.
Chống viêm, giảm đau
Theo kinh nghiệm dân gian, toàn cây Ngũ trảo được dùng làm thuốc chống viêm:
- Rễ tươi giã nát, đắp chữa sưng vú.
- Rễ và thân thái nhỏ, phơi khô, sao vàng lấy 20 g sắc uống làm 2 lần trong ngày để chữa tê thấp.
- Dây lá Ngũ trảo giã nát với lá Cà độc dược, bọc lá Chuối non hơ nóng đắp vào những khớp sưng đau do thấp khớp.
- Lá tươi rửa sạch, giã nhỏ, đắp chữa vết thương sưng tấy.
- Lá giã với ít rượu và Gừng gạn uống chữa viêm đường tiết niệu, đái ra máu.
Lưu ý, kiêng kỵ khi dùng
Không nên dùng vị thuốc đối với các đối tượng:
- Người suy nhược, cơ thể gầy yếu.
- Dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ hoạt chất nào có trong dược liệu.
Ngoài ra, lá Ngũ trảo cũng gây ra một số tác dụng phụ như dị ứng, mẩn ngứa.
Có thể thấy rằng, cây Ngũ trảo là một dược liệu cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian, nhưng thời gian gần đây chúng ta hầu như đã lãng quên vị thuốc quý này. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Đọc thêm về Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh tại đây.