Cây Mía Lau

Thông tin chung

Tên Tiếng Việt: Mía lau

Tên khác: Mía, Cam giá

Tên khoa học: Saccharum sinense Roxb

Họ: Lúa (Poaceae)

Mô tả cây Mía lau

Mía lau là loại cây thân thảo, sống hàng năm. Thân đặc chia thành nhiều đốt, không phân nhánh, cao từ 2 – 6 m. Lá hình dải, dài 0,5 – 1,0 m, có gốc hẹp, đầu lá thuôn nhọn gập xuống, mép lá nguyên, đường gân giữa lá nổi rõ, mặt dưới lá ráp có màu trắng nhạt, bẹ lá dài, có lông ráp. Cụm hoa mọc ở ngọn thành chùy phân nhánh mọc vòng, có nhiều hoa nhỏ hình thuôn, màu trắng bẩn hoặc nâu nhạt, có lông mềm, hoa ở dưới có mày, hoa ở trên có mày tiêu giảm, bầu có vòi hình dải thuôn. Mùa hoa từ tháng 10 đến tháng 12.

Cây Mía Lau

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố

Mía lau có nguồn gốc ở Ấn Độ, sinh trưởng thuận lợi ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, Mía lau được trồng nhiều ở các vùng đất có phù sau (nhẹ và sâu, có chất vôi) ở các tỉnh miền Trung như: Quảng Nam, Quảng Ngãi… miền Bắc ở các tỉnh như Hà Nội, Hòa Bình, Vĩnh Phúc.

Thu hoạch, chế biến

Thân cây được thu về để làm nguyên liệu làm đường, ngoài ra, người ta còn thu cả cây tươi về, cắt thành từng khúc ngắn 2 – 3 cm, chẻ làm 2 hay làm 4, gọi là cam giá.

Bộ phận sử dụng của Mía lau

Bộ phận sử dụng của Mía lau là thân, rễ và lá.

Mía Lau

Thành phần hóa học

Trong thân cây Mía lau có sacarose 7 – 10%, protein 0,22%, chất béo 0,5%, tro 0,5%. Thành phần của tro bao gồm chủ yếu CaO 4,14%, MgO 3,53%, Fe2O3 0,11%, K2O 36,61%, Na2O 0,88%, SiO2 27,97%, SO3 17,38%, P2O5 4,76%, Cl 0,99%, ngoài ra trong rễ còn có Mn3O4 4,54%.

Các enzyme như lacase, tyrosinase, oxydase, ba loại enzyme là chỉ có trong nước Mía lau non. Ngoài ra, còn có glycin, asparagin, glutamin, leucin, guanin, xylan, arabinosase và tanin.

Vỏ cây Mía chứa chất béo gồm acid oleic, acid linolic, acid panmatic, acid stearic, acid capronic. Ngoài ra, còn có lexitin, phytosterin.

Chất sáp chiếm 35% gồm đa số là acid xerotinic và rượu myrixylic.

Nước Mía lau có màu nâu khi để lâu do lên men lacase và polyphenolase, enzyme tyrosinase trên tyrosin, ngoài ra còn có tác dụng của các acid hữu cơ, các men trên chất sắt của máy ép. Nước mía chứa sacarose 20%, glucose, acid citric, acid malic, acid tartric, acid aconitic, rượu myrixylic, galactoxylan và K2O.

Lá Mía khô chứa 0,0358 đến 0,1066% acid xyanhydric.

Tác dụng của Mía lau

Theo y học cổ truyền

Mía lau có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải khát, khỏi phiền nhiệt, bốc nóng, mát phổi, lợi đờm, lợi tiểu, điều hòa tỳ vị, chống nôn.

Đường cát từ Mía lau có có vị ngọt, tính mát, có tác dụng nhuận tâm phế, bổ tỳ, điều hòa can khí, giải độc.

Rễ Mía có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt.

Theo y học hiện đại

Mía lau được dùng ép lấy nước uống có tác dụng bổ dưỡng, chữa sốt, khát nước, tiểu tiện đỏ, ho, tiêu đờm, nôn mửa.

Đường cát từ Mía lau chữa lỵ, chướng bụng đầy hơi, say rượu, say sắn, ho dai dẳn.

Lá và rễ Mía chữa sỏi tiết niệu.

Về mặt thực phẩm, Mía lau được dùng để ăn và pha các loại nước uống, rượu và là nguyên liệu để chế đường, mật, giấm. Ngoài ra, bã Mía để làm giấy, ngọn Mía làm thức ăn cho trâu bò.

Liều lượng và cách dùng Mía lau

Chữa nôn mửa: Nước ép mía 20 – 30 ml, uống với nước gừng.

Chữa lỵ, đầy hơi: 3 thìa đường cát sắc với Ô mai.

Bài thuốc chữa bệnh từ Mía lau

Chữa nôn mửa

Nước ép Mía 20 – 30 ml, pha thêm nước gừng, nhấp uống từng ít một.

Chữa lỵ, đầy hơi

Đường cát 3 thìa, Ô mai 3 quả, sắc uống.

Chữa táo bón

50ml mật ong, 200ml nước ép mía lau. Hòa tan với nhau. Ngày uống 2 lần sáng và tối giúp giảm táo bón hiệu quả.

Chữa da khô, tóc cháy

1 trái dừa xiêm, 200g nước rau má xay, 1 chén nước mía lau. Thêm ít mật ong hoặc sữa ong chúa vào hỗn hợp mỗi lần trước khi uống. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ.

Lưu ý khi sử dụng Mía lau

Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Mía lau:

  • Mía lau có tính hàn nên không được sử dụng quá nhiều. Lạm dụng mía để giải nhiệt sẽ gây ra tình trạng mất nước, kém hấp thu một số vi chất cho cơ thể. Đặc biệt đối với người bị sỏi thận, bệnh mãn tính và phụ nữ mang thai.
  • Khi mua mía lau, nên chú ý chọn những cây mới, chưa bị mốc. Ăn phải mía cũ đã bị acid hoá, có mùi rượu sẽ gây ngộ độc cho cơ thể.
  • Không ăn mía khi còn nguyên vỏ, cần rửa sạch và dóc bỏ vỏ bên ngoài vì vỏ mía chứa nhiều trứng giun và vi khuẩn.

Bảo quản Mía lau

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt và ẩm mốc.

Không nên để nước mía quá lâu bên ngoài hoặc bảo quản trong điều kiện không thích hợp. Vì môi trường nước mía khiến vi sinh vật gây bệnh dễ phát triển, gây nhiễm khuẩn thực phẩm.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Mía lau. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Mía lau là loại cây tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó, nước mía là thức uống giải khát giúp thanh nhiệt được nhiều người ưa chuộng. Bạn có thể mua nguyên liệu như mía lau và rễ tranh từ chợ hay các cửa hàng chuyên mua bán sản phẩm nông sản và tự tay làm ra những cốc nước mía lau thơm ngon ngay tại nhà.

Rate this post
Xem Thêm Bài Viết  Cây Khoai Sọ: Bí Quyết Trồng Và Chăm Sóc