Cây Huyết Giác
Các vị thuốc thảo dược Đông Y xưa nay đa phần được biết tới như là rễ, thân hay lá, hoa, quả của một loài thực vật nào đó. Tuy nhiên, trong bài viết này, sẽ giới thiệu về một vị thuốc kì lạ mà thành phần dùng làm thuốc của nó là chất gỗ màu đỏ đặc biệt, chỉ xuất hiện trên thân cây già cỗi mục nát do một loài sâu hay nấm nào đó mà khoa học còn chưa tìm ra. Đó chính là Huyết giác. Vị thuốc Huyết giác này được ghi trong y văn có công dụng trị ứ máu, chấn thương máu tụ bầm không tan. Cụ thể về công dụng và cách dùng của Huyết giác, xin mời tìm hiểu trong bài viết sau của bác sĩ Nguyễn Trần Anh Thư.
NỘI DUNG
1. Mô tả Huyết giác
Vị thuốc Huyết giác, tên khoa học là Lignum Dracaenae. Là lõi gỗ phần gốc thân có chứa chất màu đỏ đặc biệt, đã phơi hay sấy khô của cây Huyết giác, thuộc họ Huyết giác (Dracaenaceae).
1.1. Cây Huyết giác
Tên gọi khác là cây xó nhà, cây dứa dại, cây giáng ông.
Đây là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 – 1,5m, có thể tới 2 – 3m, sống lâu năm. Thân phân thành nhiều nhánh.
Lá hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một sẹo. Thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn.
Cụm hoa mọc thành chùm dài. Hoa tụ từng 2 – 4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt.
Quả mọng hình cầu. Khi khô có màu đen, hạt hình cầu, đường kính 6 – 7cm.
Mùa hoa quả: tháng 2 – 5.
Loài cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác. Phải những cây già, đã chết và đổ nát mới có gỗ. Những cây đã thành huyết giác có màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, mùi vị không có gì đặc biệt. Trong những chỗ màu đỏ có cảm tưởng như do một loài sâu nào đục khoét gây ra.
1.2. Vị thuốc Huyết giác
Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.
2. Thu hái và bào chế
2.1. Thu hái
Hiện nay chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm này gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. Khả năng thu mua huyết giác hằng năm của ta có thể lên tới 20 – 30 tấn. Việc thu hái có thể tiến hành quanh năm. Chặt về phơi khô là được. Huyết giác hiện nay được thu mua để dùng trong nước và xuất sang Trung Quốc, nhưng cho đến nay vẫn chưa tìm được đông y Trung Quốc dùng làm gì, với tên là gì. Tên huyết giác chỉ là tên các nhà đông y Việt nam thường dùng mà thôi.
Trong Y học cổ truyền Trung Quốc có một vị thuốc tên gọi là Huyết rồng. Tuy nhiên vị thuốc này chiết xuất từ nhựa của cây Huyết giác Dracaena cochinchinensis và được đông lại thành khối cứng chứ không tồn tại ở dạng gỗ như Huyết giác của ta.
2.2. Bào chế
Thu hái quanh năm, lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng, thái lát và phơi hay sấy khô.
3. Thành phần hoá học
Theo nghiên cứu sơ bộ của Việt Nam, huyết giác không chứa chất nhựa.
Chỉ biết trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, aceton, acid, không tan trong ête, clorofoc và benzen. Với kiềm, màu đỏ vàng lúc đầu chuyển sang màu da cam (Bộ môn Dược liệu và thực vật Trường đại học Dược Hà nội, 1961).
4. Tác dụng dược lý
Sơ bộ nghiên cứu tác dụng giãn mạch trên tai thỏ, thấy chất tan trong rượu với nồng độ 1/270 có tác dụng giãn mạch.
Nghiên cứu mới về loài cây này hiện không tìm thấy.
5. Công dụng và liều dùng
5.1. Công dụng
Giảm đau, tam máu ứ, sinh ra máu mới.
Chủ trị: Dùng uống chữa chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.
Dùng ngoài: Vết thương cháy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền miệng.
5.2. Liều dùng
Ngày dùng từ 8g đến 12g, phối hợp trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu xoa bóp hoặc uống.
6. Bài thuốc kinh nghiệm
6.1. Chữa vết thương ứ huyết, bầm tím
Dùng Huyết giác 10g, rễ cốt khí củ 10g, rễ cỏ xước 10g, rễ lá lốt 10g, bồ bồ 10g, dây đau xương 3g, cam thảo nam 8g, mã đề 6g. Sắc nước uống.
Kết hợp dùng huyết giác ngâm rượu với địa liền, thiên niên kiện, đại hồi, bột long não, quế chi để xoa bóp ngoài.
6.2. Thuốc bổ máu
Lấy Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô 100g, Quả tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột, trộn với mật làm thành viên. Ngày dùng 10 – 20g. Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm A giao: công dụng bổ máu, an thai của da lừa.
7. Kiêng kỵ khi dùng Huyết giác
Phụ nữ có thai không nên dùng.
Tóm lại, Huyết giác có công dụng trị ứ máu, vết thương dụng dập máu tụ không tan.
Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc!