Cây đu đủ Tía – Chất độc và công dụng trị bệnh
Hạt đu đủ tía không chỉ là một nguyên liệu trong y học cổ truyền, mà còn được biết đến với chất độc A. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về công dụng trị bệnh của hạt đu đủ tía và tác động của chất độc ricin trong cây này.
NỘI DUNG
Chất độc ricin trong hạt đu đủ tía
Mặc dù không có tên trong quy chế độc bảng A và B của y học cổ truyền, nhưng hạt đu đủ tía thực sự chứa một chất độc gọi là ricin. Ricin là một protein độc mà tồn tại trong hạt đu đủ tía.
Công dụng của cây đu đủ tía
Cây đu đủ tía, hay còn gọi là Thầu dầu, có tên khoa học là Ricinus communis L., thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae. Cây này đã được sử dụng để chế biến thành các loại thuốc sau đây:
1. Dầu Thầu dầu – Bế ma du
Dầu Thầu dầu là dầu ép từ hạt cây Thầu dầu. Đây là một chất lỏng trong suốt, không có màu sắc hay có màu vàng nhạt, có mùi vị nhẹ và gây buồn nôn. Dầu Thầu dầu có tác dụng nhuận trường thông tiện và thường được chỉ định trong trường hợp táo bón của trẻ em, phụ nữ mang thai, bệnh nhân sau phẫu thuật và sản phụ. Liều dùng cho người lớn là 1-2 thìa, cho trẻ em là ½ thìa. Để tránh buồn nôn, có thể pha trộn với cà phê, bia hoặc nước trái cây trước khi uống.
2. Hạt Thầu dầu – Bế ma tử
Hạt Thầu dầu là hạt cây Thầu dầu đã được phơi khô. Trong hạt này chứa một protein rất độc là ricin, chiếm tỉ lệ 3-5% trên tổng khối lượng hạt. Chất độc này còn tồn tại trong dầu, làm cho dầu Thầu dầu không thích hợp để sử dụng làm thực phẩm. Tuy nhiên, dầu Thầu dầu đã qua xử lý nhiệt ở nhiệt độ cao có thể không gây nên hiện tượng ngộ độc.
Những đơn thuốc dân gian sử dụng hạt Thầu dầu
Trên thực tế, trong y học Đông y, không sử dụng hạt Thầu dầu để làm thuốc uống, mà chỉ sử dụng cho các phương pháp đắp ngoài. Dưới đây là một số đơn thuốc dân gian được ghi chép trong Từ điển cây thuốc Việt Nam của TS Võ Văn Chi:
- Đối với sa tử cung và trực tràng: Dùng hạt Thầu dầu giã nát và đắp lên đầu.
- Đối với đẻ khó, sót nhau: Dùng hạt Thầu dầu (khoảng 14 hạt) giã nát và đắp lên lòng bàn chân. Sau khi đẻ hoặc sót nhau đã xảy ra, thuốc cần được lấy ra và rửa sạch.
- Đối với liệt thần kinh mặt: Giã nhuyễn hạt Thầu dầu và đắp lên phía đối diện của vùng liệt.
Ngoài hạt, lá Thầu dầu cũng được sử dụng để điều trị viêm mủ da, eczema, mẩn ngứa, ung nhọt, viêm tuyến vú, viêm đau khớp, diệt giòi, giết bọ gậy, và rễ Thầu dầu được sử dụng trong việc chữa bệnh phong thấp, đau nhức khớp, chấn thương do ngã, tình trạng co giật và tinh thần phân liệt. Lá và rễ thường được sử dụng với liều lượng từ 30-60g và có thể dùng lá Thầu dầu để đắp ngoài.
Với những thông tin trên đây, chúng ta hi vọng đã có câu trả lời cho câu hỏi của bạn đọc về cây đu đủ tía. Để tìm hiểu thêm về chủ đề này và chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh, hãy tham khảo website Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh.
PHAN CÔNG TUẤN