Cây đỗ Trọng Nam – Chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh
Cây đỗ trọng Nam là một loại cây quý đã được các danh y sử dụng trong nhiều thế kỷ. Nó nổi tiếng như một loại thần dược trong việc điều trị các chứng thận hư, đau lưng, đau khớp và thoát vị đĩa đệm. Ngày nay, cây đỗ trọng vẫn là một thành phần thiết yếu trong các bài thuốc trị các bệnh này.
NỘI DUNG
- 1 1. Đỗ trọng là gì?
- 2 2. Thành phần hóa học
- 3 3. Mùi vị
- 4 4. Thu hái và cách chế biến
- 5 5. Công dụng
- 6 6. Bào chế thuốc chữa bệnh
- 6.1 6.1. Bài thuốc trị chứng đau lưng do thận hư
- 6.2 6.2. Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống
- 6.3 6.3. Bài thuốc trị đau cột sống và đau ngang thắt lưng do phong hàn
- 6.4 6.4. Bài thuốc đỗ trọng điều trị huyết áp cao
- 6.5 6.5. Bài thuốc trị di tinh, liệt dương
- 6.6 6.6. Bài thuốc trị chứng chảy máu não và tai biến do huyết áp cao
- 6.7 6.7. Bài thuốc trị chứng hen phế quản (giai đoạn ổn định)
- 6.8 6.8. Bài thuốc trị đau bụng kinh
- 6.9 6.9. Bài thuốc chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
- 6.10 6.10. Bài thuốc phòng ngừa sảy thai
- 7 7. Lưu ý khi sử dụng
1. Đỗ trọng là gì?
Đỗ trọng là một loại thuốc trong Đông y, còn được biết đến với các tên gọi khác như Tư trọng, Ngọc ti bì, Đỗ trọng bắc hoặc Mộc miên.
Đỗ trọng là một loại cây gỗ sống lâu năm, cao từ 15-20m, đường kính thân cây từ 33-50cm. Lá mọc so le, hình trứng hơi tròn, đuôi lá nhọn, mặt lá màu xanh đậm, mép lá có răng cưa. Lá non có lông tơ, lá già thì bóng láng, cuống lá có rãnh. Hoa không có bao hoa, và quả hình thoi, đầu quả xẻ làm hai, tạo thành hình chữ V.
2. Thành phần hóa học
Đỗ trọng chứa rất nhiều hoạt chất quý, bao gồm: Alcaloids, vitamin C, Gutta – Percha, Glycoside, Potassium, Albumin chất béo, chất màu, tinh dầu và các muối vô cơ.
3. Mùi vị
Đỗ trọng gần như không có mùi, có vị hơi đắng và khi nhai có bã keo. Nếu gãy ra, cây có nhiều sợi tơ dai, óng ánh, khó đứt.
4. Thu hái và cách chế biến
-
Thu hái: Cây đỗ trọng có xuất xứ từ Trung Quốc, hiện nay được trồng nhiều ở tỉnh Lào Cai và một số tỉnh vùng núi phía bắc của Việt Nam. Vỏ cây đỗ trọng là bộ phận được sử dụng làm vị thuốc. Thu hái vào mùa hạ, khoảng từ tháng tư đến tháng năm. Chọn những cây trồng từ 10 năm trở lên, thân lớn, và bóc chỉ 1/3 vỏ quanh thân cây để cho cây tiếp tục sinh vỏ mới.
-
Chế biến: Vỏ bóc về rồi luộc trong nước sôi, sau đó trải phẳng, lót rơm ở phía dưới và nén chặt vỏ để nhựa chảy hết. Sau một tuần, kiểm tra vỏ và nếu thấy có màu tím thì dừng quá trình ủ, dỡ ra và phơi khô. Sau đó, cạo sạch lớp vỏ bên ngoài để làm cho vỏ nhẵn bóng và sau cùng cắt thành từng miếng.
Vỏ cây đỗ trọng sau khi được bào chế có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu, liều dùng từ 5 – 12g tùy theo chỉ định điều trị các bệnh khác nhau.
5. Công dụng
Đỗ trọng là một loại thuốc bổ cho thận, cường gân cốt và chữa trị các chứng đau lưng, mỏi gối, đau thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, thoát vị đĩa đệm, động thai, liệt dương do thận hư. Nó là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc chữa vô sinh và hiếm muộn.
6. Bào chế thuốc chữa bệnh
6.1. Bài thuốc trị chứng đau lưng do thận hư
-
Bài thuốc 1: Áp dụng cho người thận dương hư.
- Đỗ trọng, hoài sơn mỗi vị 16g.
- Lộc giác giao 10g, đương quy, câu kỷ tử, thỏ ty tử mỗi vị 12g.
- Nhục quế 8g, phụ tử 6g và thục địa 26g.
- Sắc lên để uống hoặc tán bột, viên thuốc.
-
Bài thuốc 2: Áp dụng cho người thận âm hư.
- Đỗ trọng 12g, nhục thung dung 12g, sơn thù 12g, hoài sơn 12g.
- Thỏ ty tử 12g, ngưu tất 12g, câu kỷ tử 16g, sinh địa 16g.
- Tất cả đem sắc lên uống hoặc trộn thành viên uống.
6.2. Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống
- Đỗ trọng, cam thảo và phòng phong mỗi vị 8g.
- Quế chi và tế tân mỗi vị 6g.
- Tang ký sinh, đảng sâm, bạch thược, độc hoạt, ngưu tất, phục linh, đại táo, thục địa và đương quy mỗi vị 12g.
- Sắc tất cả các vị lên uống mỗi ngày 1 tháng.
6.3. Bài thuốc trị đau cột sống và đau ngang thắt lưng do phong hàn
- Đỗ trọng 640g, đem cắt nhỏ rồi ngâm trong rượu trong vòng 10 ngày.
- Ngày uống 3 ly, mỗi lần 1 ly nhỏ.
6.4. Bài thuốc đỗ trọng điều trị huyết áp cao
-
Bài thuốc 1:
- Đỗ trọng 16g, mẫu lệ sống 20g, tang ký sinh 16g.
- Câu kỷ tử và cúc hoa mỗi vị 12g, đem sắc lên uống, ngày dùng 1 tháng.
-
Bài thuốc 2:
- Đỗ trọng 80g, hạ khô thảo 80g, thục địa 40g và đơn bì 40g.
- Tán các thành phần thành bột rồi viên lại, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần.
6.5. Bài thuốc trị di tinh, liệt dương
- Đỗ trọng 160g, câu kỷ tử, thỏ ty tử, sơn dương, ngưu tất, sơn thù và mạch môn mỗi vị 160g.
- Thục địa 230g, lộc nhung 80g và ngũ vị tử 40g.
- Trộn các vị thuốc lại với nhau, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 12g với nước muối nhạt, ngày uống 2 lần.
6.6. Bài thuốc trị chứng chảy máu não và tai biến do huyết áp cao
- Đỗ trọng 12.5g, cam thảo 15.5g, lá sen 15.5g, bạch thược 16g.
- Tang ký sinh, mạch môn và sinh địa mỗi vị 10g.
- Tất cả đem sắc lên uống nhiều lần trong ngày, uống liên tục 7 ngày.
6.7. Bài thuốc trị chứng hen phế quản (giai đoạn ổn định)
- Đỗ trọng 60g, ngưu tất, mạch môn, nhau thai khô và thiên môn mỗi vị 40g.
- Quy bản và hoàng bá mỗi vị 60g, thục địa 80g.
- Tán nhỏ các thành phần thành viên, uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 10g.
6.8. Bài thuốc trị đau bụng kinh
-
Bài thuốc 1:
- Đỗ trọng, hương phụ, bạch thược, đương quy, phục linh và xuyên khung mỗi vị 8g.
- Tục đoạn, bạch truật, đảng sâm và thục địa mỗi vị 12g, cam thảo 4g.
- Đem sắc lấy nước uống.
-
Bài thuốc 2:
- Đỗ trọng, ngải cứu, a giao, đương quy và xuyên khung mỗi vị 8g.
- Phá cố chỉ, hoàng kỳ, bạch truật, thục địa và hoài sơn mỗi vị 12g.
- Đem sắc lấy nước uống.
6.9. Bài thuốc chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
- Đỗ trọng và táo tàu giã nát, viên thành viên to, mỗi lần dùng 10 viên, ngày uống 2 lần.
6.10. Bài thuốc phòng ngừa sảy thai
- Đỗ trọng, ý dĩ (sao), đỗ trọng, tục đoạn, củ gai bánh, ba kích, đương quy, vú bò, cẩu tích, ba kích, thục địa mỗi vị 10g.
- Đem sắc lên để uống.
7. Lưu ý khi sử dụng
- Không sử dụng cho người mắc chứng khó cầm máu hoặc máu khó đông.
- Không dùng cho người có chứng âm hư.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, vì thuốc có thể truyền qua đường cho con bú.
- Không dùng đồng thời với Xà thoái và Huyền sâm.
Để biết thêm thông tin về dược liệu đỗ trọng và phương pháp điều trị các bệnh xương khớp, bạn có thể truy cập Chơi cây cảnh – Nơi chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây cảnh hoặc liên hệ hotline tư vấn 0865344349 nhé!
XEM THÊM:
- Đẳng sâm – vị thuốc quý được ví như “nhân sâm” của người nghèo
- Lá sói rừng – vị thuốc tiêu viêm, giảm đau mạnh như tân dược
- Cốt toái bổ – vị thuốc quý được đông đảo người bệnh tin tưởng
- Cây Hy thiêm – Vị thuốc giúp giảm đau xương khớp